Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Liproin
Mỗi gam chứa:
- Lidocain 25mg
- Prilocain 25mg
SĐK: VD-34668-20
- Lidocain 25mg
- Prilocain 25mg
SĐK: VD-34668-20
2. Công dụng của Liproin
• Gây tê tại chỗ da liên quan đến:
+ chèn kim, ví dụ: ống thông tĩnh mạch hoặc lấy mẫu máu;
+ các thủ tục phẫu thuật hời hợt;
Ở người lớn và trẻ em.
• Gây tê tại chỗ niêm mạc sinh dục, ví dụ: trước khi tiến hành các thủ tục phẫu thuật bề ngoài hoặc gây mê thâm nhiễm
• Gây tê tại chỗ các vết loét ở chân để tạo điều kiện làm sạch / tẩy cơ học
+ chèn kim, ví dụ: ống thông tĩnh mạch hoặc lấy mẫu máu;
+ các thủ tục phẫu thuật hời hợt;
Ở người lớn và trẻ em.
• Gây tê tại chỗ niêm mạc sinh dục, ví dụ: trước khi tiến hành các thủ tục phẫu thuật bề ngoài hoặc gây mê thâm nhiễm
• Gây tê tại chỗ các vết loét ở chân để tạo điều kiện làm sạch / tẩy cơ học
3. Liều lượng và cách dùng của Liproin
* Người lớn
- Vùng da lành:
Liều và cách sử dụng - Thời gian bôi
+ Khi luồn kim như luồn kim vào tĩnh mạch, lấy mẫu máu: 1/2 ống kem (khoảng 2g) trên 10cm2. Đắp lớp kem dày lên da và che phủ bằng lớp băng dán kín - 1 giờ; tối đa 5 giờ
+ Các thủ thuật ngoại khoa nông nhỏ, như nạo tổn thương do u mềm biểu mô: 1,5 - 2g trên 10cm2. Đắp lớp kem dày lên da và che phủ bằng lớp băng dán kín - 1 giờ; tối đa 5 giờ
+ Các thủ thuật ngoại khoa nông trên diện tích lớn hơn, như ghép da: 1,5 - 2g trên 10cm2. Đắp lớp kem dày lên da và che phủ bằng lớp băng dán kín - 2 giờ; tối đa 5 giờ
+ Trên diện tích rộng của vùng da mới được cạo lông (trong điều trị ngoại trú): Liều tối đa khuyên dùng: 60g. Diện tích tối đa của vùng bôi kem: 600cm2 - 1 giờ; tối đa 5 giờ
- Vết loét ở chân:
+ Vệ sinh vết loét ở chân: khoảng 1 - 2g trên 10cm2. Đắp lớp kem dày lên bề mặt vết loét, nhưng không quá 10g mỗi lần thực hiện thủ thuật điều trị. Che phủ bề mặt vết loét bằng một lớp băng dán kín. Ống thuốc đã mở nắp chỉ được dùng một lần, và do vậy vứt bỏ phần kem thừa sau mỗi lần thực hiện thủ thuật điều trị.
+ Thời gian đắp thuốc: tối thiểu 30 phút.
+ Đối với các vết loét ở chân khó thấm thuốc, thời gian đắp thuốc có thể kéo dài đến 60 phút. Nên bắt đầu vệ sinh vết loét trong vòng 10 phút sau khi lau sạch phần kem bôi.
+ Thuốc đã được sử dụng cho đến 15 lần thực hiện thủ thuật điều trị trong vòng 1 - 2 tháng mà không bị giảm hiệu quả của thuốc hoặc tăng số lượng phản ứng tại chỗ.
- Dùng tại đường sinh dục
+ Da:
Dùng trước khi tiêm gây tê tại chỗ:
Nam giới: 1g trên 10cm2. Đắp lớp kem dày lên da.
Thời gian đắp thuốc: 15 phút.
Phụ nữ: 1 - 2g trên 10cm2. Đắp lớp kem dày lên da.
Thời gian đắp thuốc: 60 phút.
+ Niêm mạc đường sinh dục:
Để cắt bỏ condilôm hoặc trước khi tiêm gây tê tại chỗ: khoảng 5 - 10g, tùy thuộc vào vùng được điều trị. Phải đắp thuốc toàn bộ bề mặt, kể cả các nếp gấp niêm mạc. Không cẩn thiết phải băng kín.
Thời gian đắp thuốc: 5 - 10 phút. Phải tiến hành phẫu thuật ngay sau khi lau sạch phần kem bôi.
* Trẻ em
Khi luồn kim hoặc nạo tổn thương do u mềm biểu mô và các thủ thuật ngoại khoa nhỏ khác: 1g trên 10cm2 - Đắp lớp kem dày lên da và che phủ bằng lớp băng dán kín. Liều lượng không vượt quá 1 gram trên 10cm2 và phải điều chỉnh theo diện tích bôi thuốc:
Tuổi - Diện tích bôi thuốc - Thời gian bôi thuốc
0 - 3 tháng - tối đa 10cm2 (tổng cộng 1g) (liều tối đa mỗi ngày) - 1 giờ (chú ý: không lâu hơn)
3 - 12 tháng - tối đa 20cm2 (tổng cộng 2g) - 1 giờ
1 - 6 tuổi - tối đa 100cm2 (tổng cộng 10g) - 1 giờ; tối đa 5 giờ (*)
6 - 12 tuổi - tối đa 200cm2 (tổng cộng 20g) - 1 giờ; tối đa 5 giờ (*)
(*) Sau khi bôi thuốc thời gian dài tác dụng gây tê sẽ giảm.
Trẻ em bị viêm da dị ứng: giảm thời gian bôi thuốc xuống 30 phút.
- Vùng da lành:
Liều và cách sử dụng - Thời gian bôi
+ Khi luồn kim như luồn kim vào tĩnh mạch, lấy mẫu máu: 1/2 ống kem (khoảng 2g) trên 10cm2. Đắp lớp kem dày lên da và che phủ bằng lớp băng dán kín - 1 giờ; tối đa 5 giờ
+ Các thủ thuật ngoại khoa nông nhỏ, như nạo tổn thương do u mềm biểu mô: 1,5 - 2g trên 10cm2. Đắp lớp kem dày lên da và che phủ bằng lớp băng dán kín - 1 giờ; tối đa 5 giờ
+ Các thủ thuật ngoại khoa nông trên diện tích lớn hơn, như ghép da: 1,5 - 2g trên 10cm2. Đắp lớp kem dày lên da và che phủ bằng lớp băng dán kín - 2 giờ; tối đa 5 giờ
+ Trên diện tích rộng của vùng da mới được cạo lông (trong điều trị ngoại trú): Liều tối đa khuyên dùng: 60g. Diện tích tối đa của vùng bôi kem: 600cm2 - 1 giờ; tối đa 5 giờ
- Vết loét ở chân:
+ Vệ sinh vết loét ở chân: khoảng 1 - 2g trên 10cm2. Đắp lớp kem dày lên bề mặt vết loét, nhưng không quá 10g mỗi lần thực hiện thủ thuật điều trị. Che phủ bề mặt vết loét bằng một lớp băng dán kín. Ống thuốc đã mở nắp chỉ được dùng một lần, và do vậy vứt bỏ phần kem thừa sau mỗi lần thực hiện thủ thuật điều trị.
+ Thời gian đắp thuốc: tối thiểu 30 phút.
+ Đối với các vết loét ở chân khó thấm thuốc, thời gian đắp thuốc có thể kéo dài đến 60 phút. Nên bắt đầu vệ sinh vết loét trong vòng 10 phút sau khi lau sạch phần kem bôi.
+ Thuốc đã được sử dụng cho đến 15 lần thực hiện thủ thuật điều trị trong vòng 1 - 2 tháng mà không bị giảm hiệu quả của thuốc hoặc tăng số lượng phản ứng tại chỗ.
- Dùng tại đường sinh dục
+ Da:
Dùng trước khi tiêm gây tê tại chỗ:
Nam giới: 1g trên 10cm2. Đắp lớp kem dày lên da.
Thời gian đắp thuốc: 15 phút.
Phụ nữ: 1 - 2g trên 10cm2. Đắp lớp kem dày lên da.
Thời gian đắp thuốc: 60 phút.
+ Niêm mạc đường sinh dục:
Để cắt bỏ condilôm hoặc trước khi tiêm gây tê tại chỗ: khoảng 5 - 10g, tùy thuộc vào vùng được điều trị. Phải đắp thuốc toàn bộ bề mặt, kể cả các nếp gấp niêm mạc. Không cẩn thiết phải băng kín.
Thời gian đắp thuốc: 5 - 10 phút. Phải tiến hành phẫu thuật ngay sau khi lau sạch phần kem bôi.
* Trẻ em
Khi luồn kim hoặc nạo tổn thương do u mềm biểu mô và các thủ thuật ngoại khoa nhỏ khác: 1g trên 10cm2 - Đắp lớp kem dày lên da và che phủ bằng lớp băng dán kín. Liều lượng không vượt quá 1 gram trên 10cm2 và phải điều chỉnh theo diện tích bôi thuốc:
Tuổi - Diện tích bôi thuốc - Thời gian bôi thuốc
0 - 3 tháng - tối đa 10cm2 (tổng cộng 1g) (liều tối đa mỗi ngày) - 1 giờ (chú ý: không lâu hơn)
3 - 12 tháng - tối đa 20cm2 (tổng cộng 2g) - 1 giờ
1 - 6 tuổi - tối đa 100cm2 (tổng cộng 10g) - 1 giờ; tối đa 5 giờ (*)
6 - 12 tuổi - tối đa 200cm2 (tổng cộng 20g) - 1 giờ; tối đa 5 giờ (*)
(*) Sau khi bôi thuốc thời gian dài tác dụng gây tê sẽ giảm.
Trẻ em bị viêm da dị ứng: giảm thời gian bôi thuốc xuống 30 phút.
4. Chống chỉ định khi dùng Liproin
Tiền sử quá mẫn với thuốc gây tê tại chỗ nhóm amide, hay các thành phần khác của thuốc.
Quá mẫn với thuốc gây tê tại chỗ nhóm amide hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Quá mẫn với methyl và/hoặc propyl parahydroxybenzoat (methyl -/propyl paraben), hoặc với chất chuyển hóa para amino benzoic acid (PABA) của chúng. Tránh dùng các thuốc lidocain mà trong công thức bào chế có chứa paraben cho bệnh nhân dị ứng với thuốc gây tê tại cho nhóm este hoặc với chất chuyển hóa PABA của chúng.
Quá mẫn với thuốc gây tê tại chỗ nhóm amide hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Quá mẫn với methyl và/hoặc propyl parahydroxybenzoat (methyl -/propyl paraben), hoặc với chất chuyển hóa para amino benzoic acid (PABA) của chúng. Tránh dùng các thuốc lidocain mà trong công thức bào chế có chứa paraben cho bệnh nhân dị ứng với thuốc gây tê tại cho nhóm este hoặc với chất chuyển hóa PABA của chúng.
5. Thận trọng khi dùng Liproin
Sử dụng quá liều lidocaine hay khoảng cách giữa các liều ngắn có thể dẫn đến nồng độ cao trong huyết tương và các tác dụng phụ nghiêm trọng. Bệnh nhân phải được hướng dẫn tuân theo nghiêm ngặt liều khuyến cáo (điều trị các tác dụng phụ nặng có thể cần sử dụng thiết bị hồi sức, oxy và các thuốc hồi sức). (Xem phần Quá liều.)
Sự hấp thu tương đối cao ở bề mặt và niêm mạc bị tổn thương và đặc biệt cao ở cây phế quản. Sự hấp thu lidocaine jelly ở mũi và họng có thể thay đổi nhưng luôn luôn thấp hơn so với các chế phẩm lidocaine khác. Sự hấp thu chậm sau khi bơm thuốc vào niệu đạo và bàng quang. Lidocaine jelly nên được dùng thận trọng ở những bệnh nhân có niêm mạc bị tổn thương và/hoặc nhiễm trùng ở vùng định sử dụng thuốc.
Sử dụng thuốc gây tê tại chỗ ở miệng và họng có thể cản trở việc nuốt do đó làm gia tăng nguy cơ hít sặc. Tê lưỡi hay niêm mạc miệng có thể làm tăng nguy cơ tổn thương do cắn phải.
Khi dùng thuốc để bôi trơn nội khí quản, cần thận trọng để tránh đưa thuốc vào trong lòng ống. Thuốc có thể khô đọng ở mặt trong ống để lại cặn có khuynh hướng tụ lại thành khối ở những đoạn uốn, làm hẹp lòng ống. Hiếm khi cặn này làm bít lòng ống.
Bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chống loạn nhịp nhóm III (như amiodarone) nên được giám sát cẩn thận và theo dõi điện tâm do vì tác động cộng hợp trên tim.
Nếu liều lượng hoặc cách sử dụng có thể dẫn đến nồng độ cao trong máu, cần đặc biệt lưu ý một số bệnh nhân để ngăn ngừa các tác dụng phụ nguy hiểm có thể xảy ra:
- Bệnh nhân có block dẫn truyền một phần hoặc hoàn toàn.
- Người lớn tuổi và bệnh nhân có tổng trạng kém.
- Bệnh nhân có bệnh gan tiến triển hoặc rối loạn chức năng thận nặng.
Xylocaine dạng jelly 20 mg/ml có thể bị porphyrin hóa và chỉ được kê toa cho bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp tính khi có chỉ định nặng và khẩn cấp. Cần thận trọng khi dùng thuốc trên bệnh nhân rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Sự hấp thu tương đối cao ở bề mặt và niêm mạc bị tổn thương và đặc biệt cao ở cây phế quản. Sự hấp thu lidocaine jelly ở mũi và họng có thể thay đổi nhưng luôn luôn thấp hơn so với các chế phẩm lidocaine khác. Sự hấp thu chậm sau khi bơm thuốc vào niệu đạo và bàng quang. Lidocaine jelly nên được dùng thận trọng ở những bệnh nhân có niêm mạc bị tổn thương và/hoặc nhiễm trùng ở vùng định sử dụng thuốc.
Sử dụng thuốc gây tê tại chỗ ở miệng và họng có thể cản trở việc nuốt do đó làm gia tăng nguy cơ hít sặc. Tê lưỡi hay niêm mạc miệng có thể làm tăng nguy cơ tổn thương do cắn phải.
Khi dùng thuốc để bôi trơn nội khí quản, cần thận trọng để tránh đưa thuốc vào trong lòng ống. Thuốc có thể khô đọng ở mặt trong ống để lại cặn có khuynh hướng tụ lại thành khối ở những đoạn uốn, làm hẹp lòng ống. Hiếm khi cặn này làm bít lòng ống.
Bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chống loạn nhịp nhóm III (như amiodarone) nên được giám sát cẩn thận và theo dõi điện tâm do vì tác động cộng hợp trên tim.
Nếu liều lượng hoặc cách sử dụng có thể dẫn đến nồng độ cao trong máu, cần đặc biệt lưu ý một số bệnh nhân để ngăn ngừa các tác dụng phụ nguy hiểm có thể xảy ra:
- Bệnh nhân có block dẫn truyền một phần hoặc hoàn toàn.
- Người lớn tuổi và bệnh nhân có tổng trạng kém.
- Bệnh nhân có bệnh gan tiến triển hoặc rối loạn chức năng thận nặng.
Xylocaine dạng jelly 20 mg/ml có thể bị porphyrin hóa và chỉ được kê toa cho bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp tính khi có chỉ định nặng và khẩn cấp. Cần thận trọng khi dùng thuốc trên bệnh nhân rối loạn chuyển hóa porphyrin.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Đã có nhiều phụ nữ mang thai và phụ nữ độ tuổi sanh con sử dụng lidocaine. Cho đến nay, chưa có rối loạn đặc biệt đối với quá trình sinh sản được ghi nhận, ví dụ như không làm gia tăng tỉ lệ sinh quái thai.
Tương tự các thuốc gây tê tại chỗ khác, lidocaine có thể qua sữa mẹ, nhưng với một lượng nhỏ như thế nhìn chung không gây ảnh hưởng có hại đến trẻ sơ sinh.
Tương tự các thuốc gây tê tại chỗ khác, lidocaine có thể qua sữa mẹ, nhưng với một lượng nhỏ như thế nhìn chung không gây ảnh hưởng có hại đến trẻ sơ sinh.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Tùy theo liều sử dụng, thuốc gây tê tại chỗ có thể có ảnh hưởng rất nhẹ trên chức năng thần kinh và làm suy yếu tạm thời khả năng phối hợp vận động.
8. Tác dụng không mong muốn
Phản ứng tại chỗ
Tỉ lệ "đau họng" sau thủ thuật tăng lên sau khi bôi trơn ống nội khí quản với lidocaine jelly.
Phản ứng dị ứng
Hiếm gặp (< 1/1000) các phản ứng dị ứng (trường hợp nặng nhất là sốc phản vệ) khi sử dụng thuốc gây tê tại chỗ nhóm amide. Các thành phần khác của thuốc như methyl parahydroxy benzoate và propyl parahydroxy benzoate (chỉ có ở dạng ống) cũng có thể gây ra phản ứng này.
Nhiễm độc toàn thân cấp tính
Lidocaine có thể gây nhiễm độc cấp tính nếu nồng độ cao trong máu do hấp thu nhanh hoặc quá liều. (Xem Đặc tính Dược lực học và Quá liều).
Tỉ lệ "đau họng" sau thủ thuật tăng lên sau khi bôi trơn ống nội khí quản với lidocaine jelly.
Phản ứng dị ứng
Hiếm gặp (< 1/1000) các phản ứng dị ứng (trường hợp nặng nhất là sốc phản vệ) khi sử dụng thuốc gây tê tại chỗ nhóm amide. Các thành phần khác của thuốc như methyl parahydroxy benzoate và propyl parahydroxy benzoate (chỉ có ở dạng ống) cũng có thể gây ra phản ứng này.
Nhiễm độc toàn thân cấp tính
Lidocaine có thể gây nhiễm độc cấp tính nếu nồng độ cao trong máu do hấp thu nhanh hoặc quá liều. (Xem Đặc tính Dược lực học và Quá liều).
9. Tương tác với các thuốc khác
Lidocaine phải được dùng thận trọng ở những bệnh nhân đang sử dụng các thuốc có liên quan về mặt cấu trúc với thuốc gây tê tại chỗ do chúng có thể làm tăng độc tính lẫn nhau.
Các nghiên cứu đặc biệt về tương tác thuốc với lidocaine và các thuốc chống loạn nhịp nhóm III (như amiodarone) chưa được thực hiện, nhưng nên thận trọng khi điều trị ở các bệnh nhân này (xem phần Lưu ý và thận trọng khi dùng thuốc). Những thuốc làm giảm độ thanh thải của lidocaine (như: cimetidine hoặc thuốc chẹn beta) có thể tạo nên nồng độ gây độc của thuốc trong huyết tương khi dùng lidocaine liều cao lặp lại trong thời gian dài. Những tương tác như vậy không có ý nghĩa quan trọng về mặt lâm sàng nếu dùng lidocaine (như Xylocaine Jelly 2%) trong thời gian ngắn ở các liều điều trị.
Các nghiên cứu đặc biệt về tương tác thuốc với lidocaine và các thuốc chống loạn nhịp nhóm III (như amiodarone) chưa được thực hiện, nhưng nên thận trọng khi điều trị ở các bệnh nhân này (xem phần Lưu ý và thận trọng khi dùng thuốc). Những thuốc làm giảm độ thanh thải của lidocaine (như: cimetidine hoặc thuốc chẹn beta) có thể tạo nên nồng độ gây độc của thuốc trong huyết tương khi dùng lidocaine liều cao lặp lại trong thời gian dài. Những tương tác như vậy không có ý nghĩa quan trọng về mặt lâm sàng nếu dùng lidocaine (như Xylocaine Jelly 2%) trong thời gian ngắn ở các liều điều trị.
10. Dược lý
Nhóm dược lý: thuốc tê tại chỗ. Mã ATC: N01BB02.
Xylocaine jelly 2% có tác dụng gây tê niêm mạc nhanh và hoàn toàn và tác dụng bôi trơn làm giảm ma sát. Hỗn hợp base trong nước, có độ nhớt cao và sức căng bề mặt thấp, làm cho thuốc tiếp xúc lâu với mô, đem lại tác dụng gây tê kéo dài (khoảng 20 - 30 phút). Cảm giác tê thường xuất hiện nhanh (trong vòng 5 phút tùy theo vùng sử dụng thuốc).
Lidocaine cũng như các thuốc gây tê tại chỗ khác, có thể gây phong bế có hồi phục sự dẫn truyền xung động dọc theo sợi thần kinh do ngăn cản dòng ion natri vào trong màng tế bào thần kinh. Thuốc gây tê tại chỗ nhóm amide được nghĩ là gây tác động trong kênh natri của màng tế bào thần kinh.
Các thuốc gây tê tại chỗ cũng có tác động tương tự trên màng tế bào dễ bị kích thích ở não và cơ tim. Nếu lượng lớn thuốc đi vào hệ tuần hoàn nhanh, thì các triệu chứng và dấu hiệu nhiễm độc sẽ xuất hiện, xuất phát từ hệ thần kinh trung ương và tim mạch.
Nhiễm độc hệ thần kinh trung ương (Xem phần Quá liều) thường xuất hiện trước tác động trên hệ tim mạch, vì xảy ra ở nồng độ huyết tương thấp hơn. Tác động trực tiếp của thuốc gây tê tại chỗ trên tim bao gồm chậm dẫn truyền, ức chế co bóp cơ tim và có thể ngừng tim.
Xylocaine jelly 2% có tác dụng gây tê niêm mạc nhanh và hoàn toàn và tác dụng bôi trơn làm giảm ma sát. Hỗn hợp base trong nước, có độ nhớt cao và sức căng bề mặt thấp, làm cho thuốc tiếp xúc lâu với mô, đem lại tác dụng gây tê kéo dài (khoảng 20 - 30 phút). Cảm giác tê thường xuất hiện nhanh (trong vòng 5 phút tùy theo vùng sử dụng thuốc).
Lidocaine cũng như các thuốc gây tê tại chỗ khác, có thể gây phong bế có hồi phục sự dẫn truyền xung động dọc theo sợi thần kinh do ngăn cản dòng ion natri vào trong màng tế bào thần kinh. Thuốc gây tê tại chỗ nhóm amide được nghĩ là gây tác động trong kênh natri của màng tế bào thần kinh.
Các thuốc gây tê tại chỗ cũng có tác động tương tự trên màng tế bào dễ bị kích thích ở não và cơ tim. Nếu lượng lớn thuốc đi vào hệ tuần hoàn nhanh, thì các triệu chứng và dấu hiệu nhiễm độc sẽ xuất hiện, xuất phát từ hệ thần kinh trung ương và tim mạch.
Nhiễm độc hệ thần kinh trung ương (Xem phần Quá liều) thường xuất hiện trước tác động trên hệ tim mạch, vì xảy ra ở nồng độ huyết tương thấp hơn. Tác động trực tiếp của thuốc gây tê tại chỗ trên tim bao gồm chậm dẫn truyền, ức chế co bóp cơ tim và có thể ngừng tim.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Nhiễm độc toàn thân cấp tính
Phản ứng nhiễm độc khởi đầu chủ yếu ở hệ thần kinh trung ương và hệ tim mạch.
Nhiễm độc hệ thần kinh trung ương
Là sự đáp ứng theo mức độ, với các triệu chứng và dấu hiệu ngày càng trầm trọng. Các triệu chứng đầu tiên là mất cảm giác quanh miệng, tê lưỡi, xây xẩm, tăng thính lực và ù tai. Rối loạn thị giác và run cơ là những triệu chứng trầm trọng hơn và xuất hiện trước khi co giật toàn thân. Mất ý thức và động kinh cơn lớn có thể xảy ra, kéo dài vài giây đến vài phút. Giảm oxy máu và tăng CO2 máu xuất hiện nhanh sau cơn co giật, do gia tăng hoạt động cơ và sự hô hấp bị cản trở. Trường hợp nặng có thể gây ngạt thở. Sự nhiễm toan làm gia tăng độc tính của thuốc gây tê tại chỗ.
Sự hồi phục là do tái phân bố và chuyển hoá của thuốc gây tê tại chỗ ở hệ thần kinh trung ương. Hồi phục xảy ra nhanh trừ khi đã sử dụng lượng lớn thuốc gây tê tại chỗ.
Tác dụng trên hệ tim mạch
Chỉ gặp trong trường hợp nồng độ thuốc trong máu cao. Trong trường hợp này có thể dẫn đến hạ huyết áp trầm trọng, chậm nhịp tim, rối loạn nhịp tim và trụy tim mạch.
Tác dụng nhiễm độc trên tim mạch thường khởi đầu bởi các dấu hiệu nhiễm độc trên hệ thần kinh trung ương, trừ trường hợp bệnh nhân đang sử dụng thuốc gây tê toàn thân hoặc thuốc an thần mạnh như benzodiazepine hay barbiturate.
Điều trị nhiễm độc cấp tính
Nếu xảy ra các triệu chứng nhiễm độc toàn thân thì các triệu chứng thực thê được tiên đoán là có bản chất tương tự với những triệu chứng nhiễm độc sau khi dùng thuốc gây tê tại chỗ bằng những đường dùng khác. Độc tính thuốc gây tê tại chỗ biểu hiện bằng những triệu chứng của sự kích thích hệ thần kinh và trong một số trường hợp nghiêm trọng, gây ức chế tim mạch và thần kinh trung ương.
Những triệu chứng thần kinh nghiêm trọng (co giật, ức chế hệ thần kinh trung ương) phải được điều trị triệu chứng bằng các biện pháp hỗ trợ hô hấp và dùng thuốc chống co giật.
Nếu ngưng tuần hoàn xảy ra, cần lập tức tiến hành hồi sức tim phổi. Thở oxy, thông khí liên tục và hỗ trợ tuần hoàn cũng như điều trị nhiễm toan có tầm quan trọng sống còn.
Phản ứng nhiễm độc khởi đầu chủ yếu ở hệ thần kinh trung ương và hệ tim mạch.
Nhiễm độc hệ thần kinh trung ương
Là sự đáp ứng theo mức độ, với các triệu chứng và dấu hiệu ngày càng trầm trọng. Các triệu chứng đầu tiên là mất cảm giác quanh miệng, tê lưỡi, xây xẩm, tăng thính lực và ù tai. Rối loạn thị giác và run cơ là những triệu chứng trầm trọng hơn và xuất hiện trước khi co giật toàn thân. Mất ý thức và động kinh cơn lớn có thể xảy ra, kéo dài vài giây đến vài phút. Giảm oxy máu và tăng CO2 máu xuất hiện nhanh sau cơn co giật, do gia tăng hoạt động cơ và sự hô hấp bị cản trở. Trường hợp nặng có thể gây ngạt thở. Sự nhiễm toan làm gia tăng độc tính của thuốc gây tê tại chỗ.
Sự hồi phục là do tái phân bố và chuyển hoá của thuốc gây tê tại chỗ ở hệ thần kinh trung ương. Hồi phục xảy ra nhanh trừ khi đã sử dụng lượng lớn thuốc gây tê tại chỗ.
Tác dụng trên hệ tim mạch
Chỉ gặp trong trường hợp nồng độ thuốc trong máu cao. Trong trường hợp này có thể dẫn đến hạ huyết áp trầm trọng, chậm nhịp tim, rối loạn nhịp tim và trụy tim mạch.
Tác dụng nhiễm độc trên tim mạch thường khởi đầu bởi các dấu hiệu nhiễm độc trên hệ thần kinh trung ương, trừ trường hợp bệnh nhân đang sử dụng thuốc gây tê toàn thân hoặc thuốc an thần mạnh như benzodiazepine hay barbiturate.
Điều trị nhiễm độc cấp tính
Nếu xảy ra các triệu chứng nhiễm độc toàn thân thì các triệu chứng thực thê được tiên đoán là có bản chất tương tự với những triệu chứng nhiễm độc sau khi dùng thuốc gây tê tại chỗ bằng những đường dùng khác. Độc tính thuốc gây tê tại chỗ biểu hiện bằng những triệu chứng của sự kích thích hệ thần kinh và trong một số trường hợp nghiêm trọng, gây ức chế tim mạch và thần kinh trung ương.
Những triệu chứng thần kinh nghiêm trọng (co giật, ức chế hệ thần kinh trung ương) phải được điều trị triệu chứng bằng các biện pháp hỗ trợ hô hấp và dùng thuốc chống co giật.
Nếu ngưng tuần hoàn xảy ra, cần lập tức tiến hành hồi sức tim phổi. Thở oxy, thông khí liên tục và hỗ trợ tuần hoàn cũng như điều trị nhiễm toan có tầm quan trọng sống còn.
12. Bảo quản
Trong bao bì kín, tránh ẩm, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.