Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Natural vitamin E 400 IU Mega
Dược chất:
d-α-Tocopheryl Acetate 1300 IU/g 307,68 mg tương đương với Vitamin E 400 IU;
Tá dược: dầu đậu nành;
Vỏ nang: Gelatin; Glycerin; Nước tinh khiết.
d-α-Tocopheryl Acetate 1300 IU/g 307,68 mg tương đương với Vitamin E 400 IU;
Tá dược: dầu đậu nành;
Vỏ nang: Gelatin; Glycerin; Nước tinh khiết.
2. Công dụng của Natural vitamin E 400 IU Mega
Điều trị và dự phòng tình trạng thiếu vitamin E. Vitamin E thiên nhiên giúp duy trì vẻ đẹp của da, làm giảm tiến triển lão hóa của da và giúp ngăn ngừa xuất hiện nếp nhăn trên da. Đồng thời, vitamin E còn có tác dụng như là một chất chống oxy hóa giúp cho quá trình bảo vệ các tế bào bị tổn thương gây ra quá trình oxy hóa của các gốc tự do.
3. Liều lượng và cách dùng của Natural vitamin E 400 IU Mega
Uống 1 viên nang một lần mỗi ngày hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ.
4. Chống chỉ định khi dùng Natural vitamin E 400 IU Mega
Tham khảo ý kiến bác sĩ khi dùng đồng thời Vitamin E với các loại thuốc khác.
5. Thận trọng khi dùng Natural vitamin E 400 IU Mega
Không áp dụng.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Không áp dụng.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không áp dụng.
8. Tác dụng không mong muốn
Vitamin E không gây tác dụng phụ nào khi dùng liều thông thường. Tuy nhiên khi dùng Vitamin E ở liều cao có thể gây buồn nôn, khó chịu ở dạ dày, ỉa chảy, nứt nẻ môi, phát ban hoặc chóng mặt. Tất cả những tác dụng này là hiếm gặp, nhưng nếu các tác dụng không mong muốn này xảy ra thì các triệu chứng trên tiêu hoá là phổ biến hơn. Hãy xin lời khuyên của bác sĩ nếu các triệu chứng trên xảy ra.
9. Tương tác với các thuốc khác
Vitamin E có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông, warfarin hay các thuốc làm loãng máu. Vitamin E cũng có thể làm tăng tác dụng ngăn cản sự ngưng kết tiểu cầu của Aspirin.
10. Dược lý
Bên cạnh việc làm giảm các triệu chứng của thiếu hụt Vitamin E trên động vật, Vitamin E cho thấy không có tác dụng dược lý hoặc độc tính đáng chú ý. Các tài liệu cho kết quả trái ngược về tác động và cơ chế hoạt động của Vitamin E.
Với tác dụng là một chất chống oxi hoá, Vitamin E ngăn chặn quá trình oxi hoá của các thành phần chủ yếu của tế bào, chẳng hạn như ubiquinone (coenzyme Q), hoặc ngăn chặn sự hình thành các quá trình oxi hóa tạo chất độc hại, như là việc các sản phẩm peroxy hình thành từ axit béo không bão hoà đã được phát hiện khi không có mặt Vitamin E.
Chế độ ăn chứa nhiều axit béo không bão hòa đòi hỏi cần nhiều vitamin E hơn. Tuy nhiên các chất hoá học khác không liên quan, như là chất chống oxi hóa tổng hợp, selenium, một số axit amin chứa lưu huỳnh và nhóm coenzyme Q cũng có thể ngăn chặn hoặc làm đảo ngược một số các triệu chứng thiếu hụt vitamin E trên động vật. Trên động vật, khi bổ sung Vitamin E cũng có thể bảo vệ chống lại các loại thuốc khác, kim loại và hóa chất, những chất này có thể hình thành các gốc tự do.
Tuy nhiên, việc không được bảo vệ như trên đã quan sát được ở nam giới.
Một số triệu chứng thiếu hụt Vitamin E trên động vật vẫn không giảm sau khi đã dùng các chất chống oxi hoá khác, và đó được coi là những trường hợp cho thấy tác dụng rõ ràng của Vitamin. Dường như có mối liên quan giữa Vitamin A và E. Việc hấp thu qua đường ruột của Vitamin A tăng lên bởi Vitamin E, nồng độ trong gan và các tế bào của Vitamin A cao hơn, hiệu ứng này có thể liên quan đến việc bảo vệ Vitamin A bằng tính chất chống oxi hoá của Vitamin E. Thêm vào đó, Vitamin E dường như để bảo vệ chống lại các tác dụng khác của quá nhiều vitamin A.
Với tác dụng là một chất chống oxi hoá, Vitamin E ngăn chặn quá trình oxi hoá của các thành phần chủ yếu của tế bào, chẳng hạn như ubiquinone (coenzyme Q), hoặc ngăn chặn sự hình thành các quá trình oxi hóa tạo chất độc hại, như là việc các sản phẩm peroxy hình thành từ axit béo không bão hoà đã được phát hiện khi không có mặt Vitamin E.
Chế độ ăn chứa nhiều axit béo không bão hòa đòi hỏi cần nhiều vitamin E hơn. Tuy nhiên các chất hoá học khác không liên quan, như là chất chống oxi hóa tổng hợp, selenium, một số axit amin chứa lưu huỳnh và nhóm coenzyme Q cũng có thể ngăn chặn hoặc làm đảo ngược một số các triệu chứng thiếu hụt vitamin E trên động vật. Trên động vật, khi bổ sung Vitamin E cũng có thể bảo vệ chống lại các loại thuốc khác, kim loại và hóa chất, những chất này có thể hình thành các gốc tự do.
Tuy nhiên, việc không được bảo vệ như trên đã quan sát được ở nam giới.
Một số triệu chứng thiếu hụt Vitamin E trên động vật vẫn không giảm sau khi đã dùng các chất chống oxi hoá khác, và đó được coi là những trường hợp cho thấy tác dụng rõ ràng của Vitamin. Dường như có mối liên quan giữa Vitamin A và E. Việc hấp thu qua đường ruột của Vitamin A tăng lên bởi Vitamin E, nồng độ trong gan và các tế bào của Vitamin A cao hơn, hiệu ứng này có thể liên quan đến việc bảo vệ Vitamin A bằng tính chất chống oxi hoá của Vitamin E. Thêm vào đó, Vitamin E dường như để bảo vệ chống lại các tác dụng khác của quá nhiều vitamin A.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Khi dùng liều cao Vitamin E có thể gây buồn nôn, khó chịu ở dạ dày, ỉa chảy, nứt nẻ môi, phát ban hoặc chóng mặt. Tất cả những tác dụng này là hiếm gặp, nhưng nếu các tác dụng không mong muốn này xảy ra thì các triệu chứng trên tiêu hóa là phổ biến hơn. Hãy xin lời khuyên của bác sĩ nếu các triệu chứng trên xảy ra.
12. Bảo quản
Bảo quản dưới 30°C ở nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.