Dược sĩ Lê Trương Quỳnh Ly
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Lê Trương Quỳnh Ly
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Neciomex
Triamcinolon acetonid 10 mg
Neomycin base 35 mg
(Dưới dạng Neomycin sulfat)
Tá dược: Parafin rắn, Vaselin vừa đủ....10 gam
Neomycin base 35 mg
(Dưới dạng Neomycin sulfat)
Tá dược: Parafin rắn, Vaselin vừa đủ....10 gam
2. Công dụng của Neciomex
Thuốc mỡ Neciomex được dùng bôi ngoài da để điều trị các bệnh chàm, viêm da đáp ứng với corticoid có bội nhiễm do tụ cầu và các vi khuẩn khác nhạy cảm với Neomycin.
3. Liều lượng và cách dùng của Neciomex
Bôi một lớp mỏng thuốc lên vùng da bị bệnh 2-3 lần mỗi ngày. Không điều trị liên tục quá 8 ngày, tránh băng kín vết thương, bôi lên diện rộng hoặc bôi thành lớp dày.
4. Chống chỉ định khi dùng Neciomex
- Mẫn cảm với một trong những thành phần của thuốc.
- Trẻ em dưới 1 tuổi
- Nhiễm nấm toàn thân
- Trẻ em dưới 1 tuổi
- Nhiễm nấm toàn thân
5. Thận trọng khi dùng Neciomex
* Đối với Triamcinolon:
- Phải dùng thuốc thận trọng ở người bệnh thiểu năng tuyến giáp, xơ gan, viêm loét đại tràng không đặc hiệu, người có nguy cơ loét dạ dày.
- Không bôi lên diện rộng, dùng dài ngày, băng kín vết thương cũng như bôi thành lớp dày vì Triamcinolon được hấp thu gây tác dụng toàn thân. Sau khi dùng thời gian dài nên ngừng thuốc từ từ
- Ngừng thuốc nếu có kích ứng da hoặc viêm da tiếp xúc. Không dùng cho những người bệnh có tuần hoàn da suy giảm. Tránh dùng trên mặt
* Đối với Neomycin:
- Ðã có hiện tượng kháng chéo nhiều giữa neomycin với kanamycin, framycetin, và gentamicin. Tránh dùng tại chỗ lâu vì có thể gây mẫn cảm trên da và dễ mẫn cảm chéo với các kháng sinh aminoglycosid khác.
- Có thể bị điếc sau khi dùng thuốc ở vết thương rộng.
- Phải rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh có bệnh thận hoặc gan hoặc thính lực bị giảm.
- Phải dùng thuốc thận trọng ở người bệnh thiểu năng tuyến giáp, xơ gan, viêm loét đại tràng không đặc hiệu, người có nguy cơ loét dạ dày.
- Không bôi lên diện rộng, dùng dài ngày, băng kín vết thương cũng như bôi thành lớp dày vì Triamcinolon được hấp thu gây tác dụng toàn thân. Sau khi dùng thời gian dài nên ngừng thuốc từ từ
- Ngừng thuốc nếu có kích ứng da hoặc viêm da tiếp xúc. Không dùng cho những người bệnh có tuần hoàn da suy giảm. Tránh dùng trên mặt
* Đối với Neomycin:
- Ðã có hiện tượng kháng chéo nhiều giữa neomycin với kanamycin, framycetin, và gentamicin. Tránh dùng tại chỗ lâu vì có thể gây mẫn cảm trên da và dễ mẫn cảm chéo với các kháng sinh aminoglycosid khác.
- Có thể bị điếc sau khi dùng thuốc ở vết thương rộng.
- Phải rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh có bệnh thận hoặc gan hoặc thính lực bị giảm.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
- Neomycin : Chưa thấy có thông báo về tác dụng phụ cho bào thai và trẻ sơ sinh khi điều trị neomycin cho phụ nữ mang thai. Do thuốc có chứa Neomycin, có độc tính trên tai và có khả năng hấp thu toàn thân, do đó khuyên không nên sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai.
- Triamcinolon: Chỉ dùng khi thật cần thiết.
Thời kỳ cho con bú:
- Neomycin: chưa có dữ liệu thông báo
- Triamcinolon: Triamcinolon bài tiết qua sữa, cần theo dõi các dấu hiệu suy thượng thận của trẻ nhỏ. Người mẹ dùng triamcinolon cần được ghi chép lại để giúp cho chỉ định thuốc của trẻ sau này. Nên tránh bôi lên ngực khi đang nuôi con bú vì trẻ có thể hấp thu thuốc
- Neomycin : Chưa thấy có thông báo về tác dụng phụ cho bào thai và trẻ sơ sinh khi điều trị neomycin cho phụ nữ mang thai. Do thuốc có chứa Neomycin, có độc tính trên tai và có khả năng hấp thu toàn thân, do đó khuyên không nên sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai.
- Triamcinolon: Chỉ dùng khi thật cần thiết.
Thời kỳ cho con bú:
- Neomycin: chưa có dữ liệu thông báo
- Triamcinolon: Triamcinolon bài tiết qua sữa, cần theo dõi các dấu hiệu suy thượng thận của trẻ nhỏ. Người mẹ dùng triamcinolon cần được ghi chép lại để giúp cho chỉ định thuốc của trẻ sau này. Nên tránh bôi lên ngực khi đang nuôi con bú vì trẻ có thể hấp thu thuốc
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Do thuốc dạng mỡ bôi da nên khả năng hấp thu của thuốc ít, chủ yếu có tác dụng tại chỗ. Vì vậy thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Các tác dụng không mong muốn của thuốc khi dùng tại chỗ như: viêm da tiếp xúc, ngứa, sốt do thuốc có thể xảy ra. Khi dùng ngoài da trên diện rộng, nhất là khi da tổn thương, có thể gây tác dụng toàn thân do Triamcinolon:
* Thường gặp, ADR > 1/100: Chuyển hóa: Giảm K+ huyết, giữ Na+, phù, tăng huyết áp, yếu cơ, teo cơ.
* Ít gặp, 1/1000 < ADR>
- Máu: Huyết khối.
- Thần kinh: Rối loạn tâm thần kèm theo các triệu chứng cảm xúc.
- Nội tiết: Suy vỏ thượng thận, triệu chứng giả Cushing, cân bằng protein giảm, trẻ chậm lớn, đái tháo đường, khả năng đề kháng giảm, bộc phát các bệnh tiềm tàng như bệnh lao, đái tháo đường.
- Cơ xương: Loãng xương, teo da và cơ, khó liền vết thương.
- Mắt: Glôcôm, đục nhân mắt dưới bao phía sau (nếu dùng kéo dài).
* Hiếm gặp, ADR < 1>
- Thần kinh: Tăng áp lực nội sọ.
- Các ADR khác: Viêm mạch hoại tử, viêm tắc tĩnh mạch, tình trạng nhiễm trùng nặng thêm, mất ngủ, ngất. Ngừng hoặc giảm liều đột ngột, hoặc tăng nhu cầu corticosteroid do stress, nhiễm trùng, chấn thương, phẫu thuật có thể thúc đẩy suy thượng thận cấp. Một số trường hợp, ngừng thuốc lại kích thích bệnh cũ tái phát.
Tác dụng phụ khác như: Eczema tiềm tàng có thể bộc phát.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
* Thường gặp, ADR > 1/100: Chuyển hóa: Giảm K+ huyết, giữ Na+, phù, tăng huyết áp, yếu cơ, teo cơ.
* Ít gặp, 1/1000 < ADR>
- Máu: Huyết khối.
- Thần kinh: Rối loạn tâm thần kèm theo các triệu chứng cảm xúc.
- Nội tiết: Suy vỏ thượng thận, triệu chứng giả Cushing, cân bằng protein giảm, trẻ chậm lớn, đái tháo đường, khả năng đề kháng giảm, bộc phát các bệnh tiềm tàng như bệnh lao, đái tháo đường.
- Cơ xương: Loãng xương, teo da và cơ, khó liền vết thương.
- Mắt: Glôcôm, đục nhân mắt dưới bao phía sau (nếu dùng kéo dài).
* Hiếm gặp, ADR < 1>
- Thần kinh: Tăng áp lực nội sọ.
- Các ADR khác: Viêm mạch hoại tử, viêm tắc tĩnh mạch, tình trạng nhiễm trùng nặng thêm, mất ngủ, ngất. Ngừng hoặc giảm liều đột ngột, hoặc tăng nhu cầu corticosteroid do stress, nhiễm trùng, chấn thương, phẫu thuật có thể thúc đẩy suy thượng thận cấp. Một số trường hợp, ngừng thuốc lại kích thích bệnh cũ tái phát.
Tác dụng phụ khác như: Eczema tiềm tàng có thể bộc phát.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
* Đối với Neomycin:
- Ðã có hiện tượng kháng chéo nhiều giữa neomycin với kanamycin, framycetin, và gentamicin
- Dùng đồng thời với các thuốc lợi tiểu mạnh như acid ethacrynic, furosemid làm tăng khả năng gây độc với thận và thính giác.
* Đối với Triamcinolon:
- Barbiturat, phenytoin, rifampicin, rifabutin, carbamazepin, primidon và aminoglutethimid làm tăng chuyển hóa, thanh thải corticoid, gây giảm tác dụng điều trị.
- Corticoid đối kháng tác dụng của các thuốc hạ đường huyết (gồm cả insulin), thuốc hạ huyết áp và lợi tiểu. Tác dụng giảm kali huyết của các thuốc sau đây tăng lên: Acetazolamid, lợi tiểu thiazid, carbenoxolon.
- Dùng đồng thời với các thuốc chống đông máu cumarin làm tăng tác dụng của thuốc chống đông máu. Cần kiểm tra thời gian đông máu hoặc thời gian prothrombin để tránh chảy máu tự phát.
- Corticoid làm tăng sự thanh thải salicylat, ngừng corticoid có thể gây nhiễm độc salicylat
- Ðã có hiện tượng kháng chéo nhiều giữa neomycin với kanamycin, framycetin, và gentamicin
- Dùng đồng thời với các thuốc lợi tiểu mạnh như acid ethacrynic, furosemid làm tăng khả năng gây độc với thận và thính giác.
* Đối với Triamcinolon:
- Barbiturat, phenytoin, rifampicin, rifabutin, carbamazepin, primidon và aminoglutethimid làm tăng chuyển hóa, thanh thải corticoid, gây giảm tác dụng điều trị.
- Corticoid đối kháng tác dụng của các thuốc hạ đường huyết (gồm cả insulin), thuốc hạ huyết áp và lợi tiểu. Tác dụng giảm kali huyết của các thuốc sau đây tăng lên: Acetazolamid, lợi tiểu thiazid, carbenoxolon.
- Dùng đồng thời với các thuốc chống đông máu cumarin làm tăng tác dụng của thuốc chống đông máu. Cần kiểm tra thời gian đông máu hoặc thời gian prothrombin để tránh chảy máu tự phát.
- Corticoid làm tăng sự thanh thải salicylat, ngừng corticoid có thể gây nhiễm độc salicylat
10. Dược lý
Dược lực học:
* Neomycin:
Neomycin là kháng sinh nhóm aminoglycosid có cơ chế và phổ tác dụng tương tự gentamicin sulfat. Khi phối hợp với bacitracin, thuốc có tác dụng với phần lớn các vi khuẩn Gram âm và Gram dương gây nên các nhiễm khuẩn ngoài da.
Những vi khuẩn nhạy cảm với neomycin như: Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Heamophilus influenzae, Klebsiella, Enterobacter các loại, Neisseria các loại. Thuốc thường được dùng tại chỗ trong điều trị các nhiễm khuẩn ở tai, mắt, da. Nhưng ngay cả khi dùng đắp các vết thương ở da thuốc cũng có thể được hấp thu để gây điếc không hồi phục một phần hay toàn bộ. Vì thuốc được dùng tại chỗ khá phổ biến nên đã có thông báo kháng thuốc tương đối rộng, trong đó điển hình là các tụ cầu Staphylococcus, một số dòng Salmonella, Shigella và Escherichia coli. Sự kháng chéo với kanamicin, framycetin và paromomycin đã xảy ra.
* Triamcinolon acetonid: Triamcinolon là glucocorticoid tổng hợp có fluor. Ðược dùng dưới dạng alcol hoặc este, để bôi ngoài điều trị các rối loạn cần dùng corticoid: Chống viêm, ức chế miễn dịch, chống dị ứng. Tác dụng giữ muối và nước yếu nhưng tác dụng khác của glucocorticoid mạnh và kéo dài hơn prednisolon. Số liệu dưới đây so sánh tác dụng chống viêm và tác dụng giữ Na+ của vài loại corticosteroid. Nếu của cortisol là 1 và 1 thì của prednisolon là 4 và 0,8 và của triamcinolon là 5 và 0. Khoảng thời gian tác dụng tính theo giờ và liều tương đương (mg) của cortisol là 12 giờ và 20 mg, của prednisolon là 24 - 36 giờ và 5 mg, của triamcinolon là 24 - 36 giờ và 4 mg.
Dược động học:
* Neomycin được hấp thu thuốc qua da có thể tăng lên khi đắp thuốc lên da, da bị viêm hoặc tổn thương. Khi được hấp thu, thuốc sẽ thải trừ nhanh qua thận dưới dạng hoạt tính. Nửa đời của thuốc khoảng 2 - 3 giờ.
* Triamcinolon acetonid được hấp thu tốt khi dùng ngoài, đặc biệt khi băng kín hay da bị tổn thương, gây tác dụng toàn thân. Thuốc được phân bố vào tất cả các mô trong cơ thể (cơ, gan, da, ruột, thận...). Thuốc qua được hàng rào nhau - thai và tiết vào sữa một lượng nhỏ. Thuốc chuyển hóa chủ yếu ở gan, một phần ở thận, và bài xuất qua nước tiểu, nửa đời huyết tương là 2 - 5 giờ. Liên kết được với albumin huyết tương. Khi cần dùng triamcinolon kéo dài, nên dùng liều nhỏ nhất có thể, và thường chỉ dùng như là thuốc phối hợp thêm. Người bệnh nên được kiểm tra thường xuyên các dấu hiệu để điều chỉnh liều như là bệnh thuyên giảm hay nặng lên, các stress (phẫu thuật, nhiễm trùng, chấn thương). Ngừng thuốc ở liều điều trị phải dần dần cho đến khi chức năng trục HAP phục hồi.
* Neomycin:
Neomycin là kháng sinh nhóm aminoglycosid có cơ chế và phổ tác dụng tương tự gentamicin sulfat. Khi phối hợp với bacitracin, thuốc có tác dụng với phần lớn các vi khuẩn Gram âm và Gram dương gây nên các nhiễm khuẩn ngoài da.
Những vi khuẩn nhạy cảm với neomycin như: Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Heamophilus influenzae, Klebsiella, Enterobacter các loại, Neisseria các loại. Thuốc thường được dùng tại chỗ trong điều trị các nhiễm khuẩn ở tai, mắt, da. Nhưng ngay cả khi dùng đắp các vết thương ở da thuốc cũng có thể được hấp thu để gây điếc không hồi phục một phần hay toàn bộ. Vì thuốc được dùng tại chỗ khá phổ biến nên đã có thông báo kháng thuốc tương đối rộng, trong đó điển hình là các tụ cầu Staphylococcus, một số dòng Salmonella, Shigella và Escherichia coli. Sự kháng chéo với kanamicin, framycetin và paromomycin đã xảy ra.
* Triamcinolon acetonid: Triamcinolon là glucocorticoid tổng hợp có fluor. Ðược dùng dưới dạng alcol hoặc este, để bôi ngoài điều trị các rối loạn cần dùng corticoid: Chống viêm, ức chế miễn dịch, chống dị ứng. Tác dụng giữ muối và nước yếu nhưng tác dụng khác của glucocorticoid mạnh và kéo dài hơn prednisolon. Số liệu dưới đây so sánh tác dụng chống viêm và tác dụng giữ Na+ của vài loại corticosteroid. Nếu của cortisol là 1 và 1 thì của prednisolon là 4 và 0,8 và của triamcinolon là 5 và 0. Khoảng thời gian tác dụng tính theo giờ và liều tương đương (mg) của cortisol là 12 giờ và 20 mg, của prednisolon là 24 - 36 giờ và 5 mg, của triamcinolon là 24 - 36 giờ và 4 mg.
Dược động học:
* Neomycin được hấp thu thuốc qua da có thể tăng lên khi đắp thuốc lên da, da bị viêm hoặc tổn thương. Khi được hấp thu, thuốc sẽ thải trừ nhanh qua thận dưới dạng hoạt tính. Nửa đời của thuốc khoảng 2 - 3 giờ.
* Triamcinolon acetonid được hấp thu tốt khi dùng ngoài, đặc biệt khi băng kín hay da bị tổn thương, gây tác dụng toàn thân. Thuốc được phân bố vào tất cả các mô trong cơ thể (cơ, gan, da, ruột, thận...). Thuốc qua được hàng rào nhau - thai và tiết vào sữa một lượng nhỏ. Thuốc chuyển hóa chủ yếu ở gan, một phần ở thận, và bài xuất qua nước tiểu, nửa đời huyết tương là 2 - 5 giờ. Liên kết được với albumin huyết tương. Khi cần dùng triamcinolon kéo dài, nên dùng liều nhỏ nhất có thể, và thường chỉ dùng như là thuốc phối hợp thêm. Người bệnh nên được kiểm tra thường xuyên các dấu hiệu để điều chỉnh liều như là bệnh thuyên giảm hay nặng lên, các stress (phẫu thuật, nhiễm trùng, chấn thương). Ngừng thuốc ở liều điều trị phải dần dần cho đến khi chức năng trục HAP phục hồi.
11. Quá liều và xử trí quá liều
* Neomycin:
Khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng độc với thận hoặc thính giác phải ngừng thuốc ngay. Theo dõi chức năng thận và thính giác. Nếu những chức năng này bị suy giảm, cho thẩm tách máu. Cần thiết có thể cho hô hấp hỗ trợ kéo dài.
* Triamcinolon acetonid:
Sử dụng tại chỗ quá mức hay kéo dài có thể gây suy thượng thận. Ngừng hoặc giảm liều quá nhanh sau điều trị dài ngày có thể gây suy thượng thận cấp, hạ huyết áp và chết.
Nếu có các dấu hiệu này cần dùng ngay 1 liều corticosteroid tác dụng nhanh (đưa vào đường tĩnh mạch), sau đó giảm liều dần.
Khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng độc với thận hoặc thính giác phải ngừng thuốc ngay. Theo dõi chức năng thận và thính giác. Nếu những chức năng này bị suy giảm, cho thẩm tách máu. Cần thiết có thể cho hô hấp hỗ trợ kéo dài.
* Triamcinolon acetonid:
Sử dụng tại chỗ quá mức hay kéo dài có thể gây suy thượng thận. Ngừng hoặc giảm liều quá nhanh sau điều trị dài ngày có thể gây suy thượng thận cấp, hạ huyết áp và chết.
Nếu có các dấu hiệu này cần dùng ngay 1 liều corticosteroid tác dụng nhanh (đưa vào đường tĩnh mạch), sau đó giảm liều dần.
12. Bảo quản
Nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.