Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Clorpheniramin 4mg Vacopharm
Clorpheniramin maleat 4 mg
Tá dược v.d
1 viên nén
(Tinh bột sắn, Lactose, Polyvinyl pyrrolidon, Magnesi stearat, Talc...)
Tá dược v.d
1 viên nén
(Tinh bột sắn, Lactose, Polyvinyl pyrrolidon, Magnesi stearat, Talc...)
2. Công dụng của Clorpheniramin 4mg Vacopharm
Viêm mũi dị ứng mùa và quanh năm.
Những triệu chứng dị ứng khác như: mày đay, viêm mũi vận mạch do histamin, viêm kết mạc dị ứng, viêm da tiếp xúc, phù mạch, phù Quincke, dị ứng thức ăn, phản ứng huyết thanh; côn trùng đốt; ngứa ở người bệnh bị sởi hoặc thủy đậu.
Những triệu chứng dị ứng khác như: mày đay, viêm mũi vận mạch do histamin, viêm kết mạc dị ứng, viêm da tiếp xúc, phù mạch, phù Quincke, dị ứng thức ăn, phản ứng huyết thanh; côn trùng đốt; ngứa ở người bệnh bị sởi hoặc thủy đậu.
3. Liều lượng và cách dùng của Clorpheniramin 4mg Vacopharm
Viêm mũi dị ứng theo mùa: (tác dụng đạt tối đa khi dùng thuốc liên tục và bắt đầu dùng ngay trước mùa có phấn hoa):
Người lớn: bắt đầu uống 4 mg lúc đi ngủ, sau tăng từ từ trong 10 ngày đến 24 mg/ngày, nếu dung nạp được, chia làm 2 lần, cho đến cuối mùa.
Trẻ em 6-12 tuổi: bắt đầu uống 2 mg lúc đi ngủ, sau tăng dần trong 10 ngày, lên đến 12 mg/ngày, nếu dung nạp được, chia 1-2 lần, dùng cho đến hết mùa.
Phản ứng dị ứng cấp: 12 mg, chia 1-2 lần/ngày.
Người cao tuổi: Dùng 4 mg, chia hai lần/ngày, thời gian tác dụng có thể tới 36 giờ hoặc hơn, thậm chí cả khi nồng độ thuốc trong huyết thanh thấp.
Người lớn: bắt đầu uống 4 mg lúc đi ngủ, sau tăng từ từ trong 10 ngày đến 24 mg/ngày, nếu dung nạp được, chia làm 2 lần, cho đến cuối mùa.
Trẻ em 6-12 tuổi: bắt đầu uống 2 mg lúc đi ngủ, sau tăng dần trong 10 ngày, lên đến 12 mg/ngày, nếu dung nạp được, chia 1-2 lần, dùng cho đến hết mùa.
Phản ứng dị ứng cấp: 12 mg, chia 1-2 lần/ngày.
Người cao tuổi: Dùng 4 mg, chia hai lần/ngày, thời gian tác dụng có thể tới 36 giờ hoặc hơn, thậm chí cả khi nồng độ thuốc trong huyết thanh thấp.
4. Chống chỉ định khi dùng Clorpheniramin 4mg Vacopharm
Quá mẫn cảm với Clorpheniramin hoặc bất cứ thành phần nào của chế phẩm.
Người bệnh đang cơn hen cấp.
Người bệnh có triệu chứng phì đại tuyến tiền liệt.
Glôcôm góc hẹp.
Tắc cổ bàng quang.
Loét dạ dày chít, tắc môn vị - tá tràng.
Người có cơn động kinh, trẻ sơ sinh và trẻ đẻ thiếu tháng.
Người bệnh đang dùng thuốc ức chế monoamin oxydase (MAO) trong vòng 14 ngày.
Clorpheniramin bị tăng lên bởi các chất ức chế MAO.
Người bệnh đang cơn hen cấp.
Người bệnh có triệu chứng phì đại tuyến tiền liệt.
Glôcôm góc hẹp.
Tắc cổ bàng quang.
Loét dạ dày chít, tắc môn vị - tá tràng.
Người có cơn động kinh, trẻ sơ sinh và trẻ đẻ thiếu tháng.
Người bệnh đang dùng thuốc ức chế monoamin oxydase (MAO) trong vòng 14 ngày.
Clorpheniramin bị tăng lên bởi các chất ức chế MAO.
5. Thận trọng khi dùng Clorpheniramin 4mg Vacopharm
Clorpheniramin có thể làm tăng nguy cơ bí tiểu tiện do tác dụng phụ chống tiết acetylcholin của thuốc, đặc biệt ở người bị phì đại tuyến tiền liệt, tắc đường niệu, tắc môn vị và tá tràng và làm trầm trọng thêm ở người bệnh nhược cơ.
Tác dụng an thần của Clorpheniramin tăng lên khi dùng rượu và khi dùng đồng thời với các thuốc an thần khác.
Có nguy cơ gây ức chế hô hấp, suy giảm nhận thức ở trẻ nhỏ, điều đó dễ gây tai nạn ở người bệnh tác nghẽn phổi mãn tính, người cao tuổi, hoặc người thiếu ngủ.
Không nên lái xe hoặc vận hành máy móc trong thời gian dài do tác dụng chống tiết acetylcholin, gây khô miệng.
Không nên dùng cho người bệnh bị ngạt mũi, glôcôm.
Tránh dùng thuốc ở người bệnh bị tăng huyết áp.
Dùng thận trọng ở người cao tuổi (trên 60 tuổi) vì họ thường nhạy cảm với tác dụng chống tiết acetylcholin.
Tác dụng an thần của Clorpheniramin tăng lên khi dùng rượu và khi dùng đồng thời với các thuốc an thần khác.
Có nguy cơ gây ức chế hô hấp, suy giảm nhận thức ở trẻ nhỏ, điều đó dễ gây tai nạn ở người bệnh tác nghẽn phổi mãn tính, người cao tuổi, hoặc người thiếu ngủ.
Không nên lái xe hoặc vận hành máy móc trong thời gian dài do tác dụng chống tiết acetylcholin, gây khô miệng.
Không nên dùng cho người bệnh bị ngạt mũi, glôcôm.
Tránh dùng thuốc ở người bệnh bị tăng huyết áp.
Dùng thận trọng ở người cao tuổi (trên 60 tuổi) vì họ thường nhạy cảm với tác dụng chống tiết acetylcholin.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
– Phụ nữ có thai chỉ dùng Chlorpheniramine khi thật cần thiết. Dùng thuốc trong 3 tháng cuối thai kỳ có thể dẫn tới những phản ứng nghiêm trọng (như cơn động kinh) ở trẻ sơ sinh.
– Cần cân nhắc không cho con bú hoặc không dùng thuốc, tùy thuộc mức độ cần thiết của thuốc đối với người mẹ.
– Cần cân nhắc không cho con bú hoặc không dùng thuốc, tùy thuộc mức độ cần thiết của thuốc đối với người mẹ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Tránh dùng thuốc này cho người lái xe hoặc vận hành máy móc do thuốc có thể gây buồn ngủ, chóng mặt.
8. Tác dụng không mong muốn
Tác dụng an thần rất khác nhau từ ngủ gà nhẹ đến ngủ sâu, khô miệng, chóng mặt và gây kích thích xảy ra khi điều trị ngắt quãng. Tuy nhiên, hầu hết người bệnh chịu đựng được các phản ứng phụ khi điều trị liên tục từ từ.
Tác dụng phụ chống tiết acetylcholin ở người nhạy cảm (người bị bệnh glôcôm, phì đại tuyến tiền liệt và những tình trạng dễ nhạy cảm khác), có thể nghiêm trọng. Bên cạnh đó, một số tác dụng này khó ước tính do thiếu thông tin.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tác dụng phụ chống tiết acetylcholin ở người nhạy cảm (người bị bệnh glôcôm, phì đại tuyến tiền liệt và những tình trạng dễ nhạy cảm khác), có thể nghiêm trọng. Bên cạnh đó, một số tác dụng này khó ước tính do thiếu thông tin.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
Các thuốc ức chế monoamin oxydase làm kéo dài và tăng tác dụng chống tiết acetylcholin của thuốc kháng histamin.
Ethanol hoặc các thuốc an thần gây ngủ có thể tăng tác dụng ức chế hệ TKTW của Clorpheniramin.
Clorpheniramin ức chế chuyển hóa phenytoin và có thể dẫn đến ngộ độc phenytoin.
Ethanol hoặc các thuốc an thần gây ngủ có thể tăng tác dụng ức chế hệ TKTW của Clorpheniramin.
Clorpheniramin ức chế chuyển hóa phenytoin và có thể dẫn đến ngộ độc phenytoin.
10. Dược lý
DƯỢC LỰC HỌC
Clorpheniramin là một kháng histamin. Như hầu hết các kháng histamin khác, Clorpheniramin cũng có tác dụng phụ chống tiết acetylcholin nhưng tác dụng này khác nhau nhiều giữa các cá thể.
Tác dụng kháng histamin của Clorpheniramin thông qua phong bế cạnh tranh các thụ thể H1 của các tế bào tác động.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Clorpheniramin maleat hấp thu tốt khi uống và xuất hiện trong huyết tương trong vòng 30-60 phút. Nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong khoảng 2,5 đến 6 giờ sau khi uống. Khả dụng sinh học thấp, đạt 25-50%. Khoảng 70% thuốc trong tuần hoàn liên kết với protein. Thể tích phân bố khoảng 3,5 lít/kg (người lớn) và 7-10 lít/kg (trẻ em).
Clorpheniramin maleat chuyển hóa chủ yếu ở gan, các chất chuyển hóa gồm có desmethyl-didesmethyl-clorpheniramin và một số chất chưa được xác định, một hoặc nhiều chất trong số đó có tác dụng kháng histamin. Thuốc và các chất chuyển hóa này được thải chủ yếu qua nước tiểu trong khoảng 50% dưới dạng không chuyển hóa. Một lượng nhỏ được thải qua phân. Thời gian bán thải là 12-15 giờ ở người lớn và dài hơn ở trẻ em, dao động từ 280-330 giờ.
Clorpheniramin là một kháng histamin. Như hầu hết các kháng histamin khác, Clorpheniramin cũng có tác dụng phụ chống tiết acetylcholin nhưng tác dụng này khác nhau nhiều giữa các cá thể.
Tác dụng kháng histamin của Clorpheniramin thông qua phong bế cạnh tranh các thụ thể H1 của các tế bào tác động.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Clorpheniramin maleat hấp thu tốt khi uống và xuất hiện trong huyết tương trong vòng 30-60 phút. Nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong khoảng 2,5 đến 6 giờ sau khi uống. Khả dụng sinh học thấp, đạt 25-50%. Khoảng 70% thuốc trong tuần hoàn liên kết với protein. Thể tích phân bố khoảng 3,5 lít/kg (người lớn) và 7-10 lít/kg (trẻ em).
Clorpheniramin maleat chuyển hóa chủ yếu ở gan, các chất chuyển hóa gồm có desmethyl-didesmethyl-clorpheniramin và một số chất chưa được xác định, một hoặc nhiều chất trong số đó có tác dụng kháng histamin. Thuốc và các chất chuyển hóa này được thải chủ yếu qua nước tiểu trong khoảng 50% dưới dạng không chuyển hóa. Một lượng nhỏ được thải qua phân. Thời gian bán thải là 12-15 giờ ở người lớn và dài hơn ở trẻ em, dao động từ 280-330 giờ.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Liều gây chết của Clorpheniramin khoảng 25-50 mg/kg thể trọng. Những triệu chứng và dấu hiệu quá liều bao gồm an thần, kích thích nghịch thường hệ TKTW, loạn tâm thần, co giật, hạ huyết áp, loạn nhịp, giãn đồng tử.
Rửa dạ dày ngay nếu mới uống bằng siro ipeca hoặc than hoạt tính để làm chậm quá trình hấp thu.
Khi hạ huyết áp và loạn nhịp, cần được điều trị tích cực. Có thể điều trị co giật bằng tiêm tĩnh mạch diazepam hoặc phenytoin. Có thể phải truyền máu trong những trường hợp nghiêm trọng.
Rửa dạ dày ngay nếu mới uống bằng siro ipeca hoặc than hoạt tính để làm chậm quá trình hấp thu.
Khi hạ huyết áp và loạn nhịp, cần được điều trị tích cực. Có thể điều trị co giật bằng tiêm tĩnh mạch diazepam hoặc phenytoin. Có thể phải truyền máu trong những trường hợp nghiêm trọng.
12. Bảo quản
Nơi khô (độ ẩm ≤ 70%), nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.