Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Fluomizin
Dequalinium chloride 10mg, tá dược vừa đủ 1 viên.
2. Công dụng của Fluomizin
- Nhiễm nấm âm đạo, nhiễm khuẩn âm đạo.
- Bệnh do Trichomonas.
- Để đạt được sự vô khuẩn trước các phẫu thuật về phụ khoa và trước khi sinh.
- Bệnh do Trichomonas.
- Để đạt được sự vô khuẩn trước các phẫu thuật về phụ khoa và trước khi sinh.
3. Liều lượng và cách dùng của Fluomizin
Đặt vào âm đạo 1 viên/ngày trong 6 ngày. Đọc kỹ tờ hướng dẫn sử dụng kèm theo hộp thuốc.
Fluomizin chứa các tá dược không hòa tan hoàn toàn, phần thuốc còn lại thỉnh thoảng được tìm thấy trong quần lót. Điều này không ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị của Floumizin.
Trong hiếm trường hợp với âm đạo rất khô, có khả năng là viên đặt âm đạo không hòa tan và bị âm đạo xuất trở ra nguyên cả viên. Kết quả là việc điều trị không đạt tối ưu. Tuy nhiên, điều này không gây tổn thương âm đạo. Để đề phòng trường hợp này, có thể làm ướt viên đặt âm đạo với một ít nước trước khi đưa vào một âm đạo rất khô.
Bệnh nhân nên dùng khăn vệ sinh hoặc băng lót.
Không có sự thay đổi nào về màu của quần lót.
Bệnh nhân cần được chỉ dẫn thay quần lót và đồ lót bằng flanen hàng ngày và giặt chúng ở nhiệt độ ít nhất là 80°C.
Bệnh nhân không nên sử dụng vòi tắm âm đạo hoặc rửa âm đạo trong khi điều trị bằng Fluomozin.
Fluomizin chứa các tá dược không hòa tan hoàn toàn, phần thuốc còn lại thỉnh thoảng được tìm thấy trong quần lót. Điều này không ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị của Floumizin.
Trong hiếm trường hợp với âm đạo rất khô, có khả năng là viên đặt âm đạo không hòa tan và bị âm đạo xuất trở ra nguyên cả viên. Kết quả là việc điều trị không đạt tối ưu. Tuy nhiên, điều này không gây tổn thương âm đạo. Để đề phòng trường hợp này, có thể làm ướt viên đặt âm đạo với một ít nước trước khi đưa vào một âm đạo rất khô.
Bệnh nhân nên dùng khăn vệ sinh hoặc băng lót.
Không có sự thay đổi nào về màu của quần lót.
Bệnh nhân cần được chỉ dẫn thay quần lót và đồ lót bằng flanen hàng ngày và giặt chúng ở nhiệt độ ít nhất là 80°C.
Bệnh nhân không nên sử dụng vòi tắm âm đạo hoặc rửa âm đạo trong khi điều trị bằng Fluomozin.
4. Chống chỉ định khi dùng Fluomizin
- Quá mẫn với thành phần thuốc.
- Loét biểu mô âm đạo và từng phần âm đạo.
- Thiếu nữ chưa đạt sự trưởng thành về sinh dục.
- Loét biểu mô âm đạo và từng phần âm đạo.
- Thiếu nữ chưa đạt sự trưởng thành về sinh dục.
5. Thận trọng khi dùng Fluomizin
Thai kỳ, đặc biệt 3 tháng đầu thai kỳ.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Fluomizin có thể dùng trong khi có thai và cho con bú.
Tuy nhiên, cũng như với các thuốc nói chung, cần thận trọng khi kê đơn Fluomizin cho phụ nữ có thai trong ba tháng đầu.
Các dữ liệu trên một số lượng nhỏ phụ nữ có thai trong một nghiên cứu lâm sàng với dequalinium chloride (55) và trong một nghiên cứu về việc sử dụng thuốc Fluomizin (60) cho thấy không có tác dụng phụ nào của dequalinium chloride trên phụ nữ có thai hoặc trên sức khỏe thai nhi và trẻ sơ sinh.
Các dữ liệu từ sự điều tra sau khi thuốc được đưa vào thị trường trên một số phụ nữ có thai (khoảng 0,5-1,1 triệu) cho thấy không có tác dụng phụ nào của dequalinium chloride trên phụ nữ có thai hoặc trên sức khỏe của thai nhi và trẻ sơ sinh.
Chưa có nghiên cứu trên động vật với dequalinium chloride. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên động vật với hợp chất ammonium bậc bốn không cho thấy độc tính về sinh sản (xem phần "Các dữ liệu tiền lâm sàng").
Chưa có dữ liệu về sự thu nhận dequalinium chloride vào sữa mẹ.
Dựa trên các dữ liệu về sự hấp thu và thời gian điều trị chỉ có 6 ngày, các tác dụng phụ trên thai nhi hoặc trên trẻ sơ sinh không chắc xảy ra.
Tuy nhiên, cũng như với các thuốc nói chung, cần thận trọng khi kê đơn Fluomizin cho phụ nữ có thai trong ba tháng đầu.
Các dữ liệu trên một số lượng nhỏ phụ nữ có thai trong một nghiên cứu lâm sàng với dequalinium chloride (55) và trong một nghiên cứu về việc sử dụng thuốc Fluomizin (60) cho thấy không có tác dụng phụ nào của dequalinium chloride trên phụ nữ có thai hoặc trên sức khỏe thai nhi và trẻ sơ sinh.
Các dữ liệu từ sự điều tra sau khi thuốc được đưa vào thị trường trên một số phụ nữ có thai (khoảng 0,5-1,1 triệu) cho thấy không có tác dụng phụ nào của dequalinium chloride trên phụ nữ có thai hoặc trên sức khỏe của thai nhi và trẻ sơ sinh.
Chưa có nghiên cứu trên động vật với dequalinium chloride. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên động vật với hợp chất ammonium bậc bốn không cho thấy độc tính về sinh sản (xem phần "Các dữ liệu tiền lâm sàng").
Chưa có dữ liệu về sự thu nhận dequalinium chloride vào sữa mẹ.
Dựa trên các dữ liệu về sự hấp thu và thời gian điều trị chỉ có 6 ngày, các tác dụng phụ trên thai nhi hoặc trên trẻ sơ sinh không chắc xảy ra.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không.
8. Tác dụng không mong muốn
Tác dụng phụ có thể xảy ra: Có thể kích ứng da tại chỗ đặt nhưng không đáng kể.
Rối loạn tại chỗ toàn thân và tình trạng tại chỗ đặt thuốc.
Trong hiếm các trường hợp, có thể ngứa nóng hoặc đỏ. Tuy nhiên, những phản ứng phụ này cũng có thể liên quan với các triệu chứng của nhiễm khuẩn âm đạo. Trong những trường hợp này không cần ngưng điều trị. Tuy nhiên, nếu các khó chịu kéo dài, bệnh nhân nên đến chữa trị ở cơ sở y tế càng sớm càng tốt.
Những phản ứng kích ứng tại chỗ như tổn thương bề mặt chảy máu (ăn mòn) ở âm đạo đã được báo cáo trong những trường hợp riêng lẻ (0,002%). Trong những trường hợp này, bề mặt âm đạo (biểu mô âm đạo) đã bị tổn thương trước đó, như là hậu quả của sự thiếu hụt oestrogen hoặc do tình trạng viêm rõ rệt. Trong những trường hợp này bệnh nhân phải ngưng điều trị và nên đến chữa trị ở cơ sở y tế.
Đã có báo cáo về sốt trong một số trường hợp rất hiếm (0,0003%).
Rối loạn tại chỗ toàn thân và tình trạng tại chỗ đặt thuốc.
Trong hiếm các trường hợp, có thể ngứa nóng hoặc đỏ. Tuy nhiên, những phản ứng phụ này cũng có thể liên quan với các triệu chứng của nhiễm khuẩn âm đạo. Trong những trường hợp này không cần ngưng điều trị. Tuy nhiên, nếu các khó chịu kéo dài, bệnh nhân nên đến chữa trị ở cơ sở y tế càng sớm càng tốt.
Những phản ứng kích ứng tại chỗ như tổn thương bề mặt chảy máu (ăn mòn) ở âm đạo đã được báo cáo trong những trường hợp riêng lẻ (0,002%). Trong những trường hợp này, bề mặt âm đạo (biểu mô âm đạo) đã bị tổn thương trước đó, như là hậu quả của sự thiếu hụt oestrogen hoặc do tình trạng viêm rõ rệt. Trong những trường hợp này bệnh nhân phải ngưng điều trị và nên đến chữa trị ở cơ sở y tế.
Đã có báo cáo về sốt trong một số trường hợp rất hiếm (0,0003%).
9. Tương tác với các thuốc khác
Tương tác với thuốc khác:
- Chưa có tương tác nào được ghi nhận.
- Bệnh nhân nên thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu đang dùng hoặc mới đây đã dùng bất kỳ thuốc nào khác, ngay cả thuốc không phải kê đơn.
Fluomizin tương kị với xà phòng và các chất hoạt động bề mặt dạng anion khác.
- Chưa có tương tác nào được ghi nhận.
- Bệnh nhân nên thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu đang dùng hoặc mới đây đã dùng bất kỳ thuốc nào khác, ngay cả thuốc không phải kê đơn.
Fluomizin tương kị với xà phòng và các chất hoạt động bề mặt dạng anion khác.
10. Dược lý
Các đặc tính dược lực học;
Nhóm dược học điều trị: Thuốc chống nhiễm khuẩn và sát khuẩn trong phụ khoa.
Mã ATC: G01A C05
Fluomizin chứa dequalinium chloride - một hợp chất ammonium bậc bốn có phổ kháng vi sinh vật rộng chất lại các vi khuẩn Gram dương và Gram âm khác nhau, nấm và động vật đơn bào.
Cũng như các chất hoạt động bề mặt khác, cơ chế tác dụng chủ yếu của dequlinium chloride là làm tăng tính thẩm thấu qua tế bào và sau đó làm mất hoạt tính của enzyme, gây chết tế bào.
Dequalinium chloride trong viên đặt âm đạo có tác dụng tại chỗ trong âm đạo. Nói chung sự giảm tiết dịch và giảm viêm rõ rệt xảy ra trong vòng 24-72 giờ.
Hiệu quả của Fluomizin trong điều trị nhiễm khuẩn âm đạo do sự phát sinh khác nhau đã được ghi nhận trong một nghiên cứu lâm sàng mù đôi được kiểm soát chủ động.
Các đặc tính dược động học:
- Các dữ liệu tiền lâm sàng ghi nhận ở thỏ cho thấy dequalinium chloride chỉ được hấp thu với một lượng rất nhỏ sau khi dùng đường âm đạo.
- Đã ghi nhận sự quân bố vào gan, thận và phổi. Dequalinium chloride dường như được chuyển hóa thành chất dẫn xuất 2,2'-acid dicarboxylic và được bài xuất ở dạng không liên hợp qua phân.
- Với sự hấp thu không đáng kể qua đường âm đạo, không có dữ liệu về dược động học ở người đối với dequalinium chloride.
Nhóm dược học điều trị: Thuốc chống nhiễm khuẩn và sát khuẩn trong phụ khoa.
Mã ATC: G01A C05
Fluomizin chứa dequalinium chloride - một hợp chất ammonium bậc bốn có phổ kháng vi sinh vật rộng chất lại các vi khuẩn Gram dương và Gram âm khác nhau, nấm và động vật đơn bào.
Cũng như các chất hoạt động bề mặt khác, cơ chế tác dụng chủ yếu của dequlinium chloride là làm tăng tính thẩm thấu qua tế bào và sau đó làm mất hoạt tính của enzyme, gây chết tế bào.
Dequalinium chloride trong viên đặt âm đạo có tác dụng tại chỗ trong âm đạo. Nói chung sự giảm tiết dịch và giảm viêm rõ rệt xảy ra trong vòng 24-72 giờ.
Hiệu quả của Fluomizin trong điều trị nhiễm khuẩn âm đạo do sự phát sinh khác nhau đã được ghi nhận trong một nghiên cứu lâm sàng mù đôi được kiểm soát chủ động.
Các đặc tính dược động học:
- Các dữ liệu tiền lâm sàng ghi nhận ở thỏ cho thấy dequalinium chloride chỉ được hấp thu với một lượng rất nhỏ sau khi dùng đường âm đạo.
- Đã ghi nhận sự quân bố vào gan, thận và phổi. Dequalinium chloride dường như được chuyển hóa thành chất dẫn xuất 2,2'-acid dicarboxylic và được bài xuất ở dạng không liên hợp qua phân.
- Với sự hấp thu không đáng kể qua đường âm đạo, không có dữ liệu về dược động học ở người đối với dequalinium chloride.
11. Bảo quản
Bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ không quá 30°C.