Dược sĩ Lê Trương Quỳnh Ly
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Lê Trương Quỳnh Ly
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Famomed
Cho 1 viên bao phim
Famotidin 40mg
Tá dược (Microcrystalline cellulose, lactose, polyvinyl alcol, PEG 6000, magnesi stearat, natri croscarmellose, Eudragit E100, HPMC 606, titan dioxyd, talc, xanh patent) vừa đủ 1 viên.
Famotidin 40mg
Tá dược (Microcrystalline cellulose, lactose, polyvinyl alcol, PEG 6000, magnesi stearat, natri croscarmellose, Eudragit E100, HPMC 606, titan dioxyd, talc, xanh patent) vừa đủ 1 viên.
2. Công dụng của Famomed
Loét tá tràng thể hoạt động. Điều trị duy trì trong loát tá tràng. Loét dạ dày lành tính thể hoạt động.
Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản.
Bệnh lý tăng bài tiết ở đường tiêu hoá như hội chứng Zollinger - Ellison (thuốc ức chế bơm proton có hiệu quả hơn), đa u tuyến nội tiết.
Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản.
Bệnh lý tăng bài tiết ở đường tiêu hoá như hội chứng Zollinger - Ellison (thuốc ức chế bơm proton có hiệu quả hơn), đa u tuyến nội tiết.
3. Liều lượng và cách dùng của Famomed
- Loét tá tràng thể hoạt động:
Người lớn: Mỗi ngày uống một lần 40 mg vào giờ đi ngủ, hoặc có thể dùng mỗi lần 20 mg, ngày 2 lần. Hầu hết bệnh khỏi trong vòng 4 tuần, một số cần điều trị dài hơn, trong 6 - 8 tuần.
Điều trị duy trì sau khi vết loét tá tràng cấp đã liền để giảm tái phát: Mỗi ngày uống một lần 20 mg vào giờ đi ngủ.
Trẻ emI - 16 tuổi: Mỗi ngày uống một lần 0,5 mg/kg vào giờ đi ngủ hoặc chia làm 2 lần, tổng liều tối đa hàng ngày là 40 mg.
- Loét dạ dày lành tính thể hoạt động:
Người lớn: Mỗi ngày uống một lần 40 mg vào giờ đi ngủ.
Hầu hết người bệnh có thể liền hoàn toàn vết loét trong vòng 8 tuần.
Trẻ em 1 - 16 tuổi: Mỗi ngày uống một lần 0,5 mg/kg vào giờ đi ngủ hoặc chia làm 2 lần, tổng liều tối đa hàng ngày là 40 mg.
- Trào ngược dạ dày - thực quản:
Người lớn: Mỗi lần uống 20 mg, ngày 2 lần, cho tới 6 tuần.
Trường hợp viêm thực quản có trợt loét do trào ngược dạ dày-thực quản: Mỗi lần 20 hoặc 40 mg, ngày 2 lần, cho tới 5 12 tuần. Điều trị duy trì để giảm tái phát: Mỗi lần uống 20 mg, ngày 2 lần.
Trẻ em 1-16 tuổi: Liều khởi đầu mỗi ngày 1 mg/kg, chia làm 2 lần, có thể tăng tới 40 mg, ngày 2 lần.
Trẻ dưới 1 tuổi: Có tài liệu ghi có thể dùng đường uống dạng hỗn dịch để điều trị trào ngược dạ dày - thực quản ở trẻ dưới 1 tuổi.
Trẻ < 3 tháng: Mỗi ngày uống một lần 0,5 mg/kg, cho tới 4 tuần.
Trẻ từ 3 tháng tới 1 tuổi: Mỗi lần uống 0,5 mg/kg, ngày 2 lần, cho tới 4 tuần.
Chưa có số liệu về độ an toàn và hiệu quả khi dùng trên 4 tuần ở trẻ đưới 1 tuổi.
- Các bệnh lý tăng tiết dịch vị (hội chứng Zollinger-Ellison, đa u tuyến nội tiết):
Liều uống đựa trên đáp ứng và sự dung nạp của người bệnh.
Liều khởi đầu ở người lớn mỗi lần 20 mg, cách 6 giờ uống một lần. Tuy nhiên, ở một số người bệnh, liều khởi đầu có thể cần cao hơn. Phải điều chỉnh liều theo từng người bệnh và thời gian điều trị kéo dài theo yêu cầu lâm sàng. Thông thường, khoảng liều uống mỗi lần từ 20 - 160 mg, cách mỗi 6 giờ. Liều tối đa có thể tăng tới 800 mg/ngày, chia làm nhiều lần, đã được dùng ở một số bệnh nhân nếu gặp bệnh nặng.
- Điều chỉnh liều ở người suy thận nặng:
Với người suy thận mức độ trung bình (hệ số thanh thải creatinin dưới 50 ml/phút) hoặc suy thận mức độ nặng (hệ số thanh thải creatinin đưới 10 ml/phút), liều famotidin có thể giảm xuống còn một nửa so với liều thông thường hoặc khoảng cách dùng thuốc phải kéo dài tới 36 - 48 giờ tùy theo đáp ứng lâm sàng của người bệnh.
Lưuý: Khuyến cáo sử dụng dạng bào chế có hàm lượng thích hợp đối với liều dùng 20 mg.
Người lớn: Mỗi ngày uống một lần 40 mg vào giờ đi ngủ, hoặc có thể dùng mỗi lần 20 mg, ngày 2 lần. Hầu hết bệnh khỏi trong vòng 4 tuần, một số cần điều trị dài hơn, trong 6 - 8 tuần.
Điều trị duy trì sau khi vết loét tá tràng cấp đã liền để giảm tái phát: Mỗi ngày uống một lần 20 mg vào giờ đi ngủ.
Trẻ emI - 16 tuổi: Mỗi ngày uống một lần 0,5 mg/kg vào giờ đi ngủ hoặc chia làm 2 lần, tổng liều tối đa hàng ngày là 40 mg.
- Loét dạ dày lành tính thể hoạt động:
Người lớn: Mỗi ngày uống một lần 40 mg vào giờ đi ngủ.
Hầu hết người bệnh có thể liền hoàn toàn vết loét trong vòng 8 tuần.
Trẻ em 1 - 16 tuổi: Mỗi ngày uống một lần 0,5 mg/kg vào giờ đi ngủ hoặc chia làm 2 lần, tổng liều tối đa hàng ngày là 40 mg.
- Trào ngược dạ dày - thực quản:
Người lớn: Mỗi lần uống 20 mg, ngày 2 lần, cho tới 6 tuần.
Trường hợp viêm thực quản có trợt loét do trào ngược dạ dày-thực quản: Mỗi lần 20 hoặc 40 mg, ngày 2 lần, cho tới 5 12 tuần. Điều trị duy trì để giảm tái phát: Mỗi lần uống 20 mg, ngày 2 lần.
Trẻ em 1-16 tuổi: Liều khởi đầu mỗi ngày 1 mg/kg, chia làm 2 lần, có thể tăng tới 40 mg, ngày 2 lần.
Trẻ dưới 1 tuổi: Có tài liệu ghi có thể dùng đường uống dạng hỗn dịch để điều trị trào ngược dạ dày - thực quản ở trẻ dưới 1 tuổi.
Trẻ < 3 tháng: Mỗi ngày uống một lần 0,5 mg/kg, cho tới 4 tuần.
Trẻ từ 3 tháng tới 1 tuổi: Mỗi lần uống 0,5 mg/kg, ngày 2 lần, cho tới 4 tuần.
Chưa có số liệu về độ an toàn và hiệu quả khi dùng trên 4 tuần ở trẻ đưới 1 tuổi.
- Các bệnh lý tăng tiết dịch vị (hội chứng Zollinger-Ellison, đa u tuyến nội tiết):
Liều uống đựa trên đáp ứng và sự dung nạp của người bệnh.
Liều khởi đầu ở người lớn mỗi lần 20 mg, cách 6 giờ uống một lần. Tuy nhiên, ở một số người bệnh, liều khởi đầu có thể cần cao hơn. Phải điều chỉnh liều theo từng người bệnh và thời gian điều trị kéo dài theo yêu cầu lâm sàng. Thông thường, khoảng liều uống mỗi lần từ 20 - 160 mg, cách mỗi 6 giờ. Liều tối đa có thể tăng tới 800 mg/ngày, chia làm nhiều lần, đã được dùng ở một số bệnh nhân nếu gặp bệnh nặng.
- Điều chỉnh liều ở người suy thận nặng:
Với người suy thận mức độ trung bình (hệ số thanh thải creatinin dưới 50 ml/phút) hoặc suy thận mức độ nặng (hệ số thanh thải creatinin đưới 10 ml/phút), liều famotidin có thể giảm xuống còn một nửa so với liều thông thường hoặc khoảng cách dùng thuốc phải kéo dài tới 36 - 48 giờ tùy theo đáp ứng lâm sàng của người bệnh.
Lưuý: Khuyến cáo sử dụng dạng bào chế có hàm lượng thích hợp đối với liều dùng 20 mg.
4. Chống chỉ định khi dùng Famomed
Mẫn cảm với Famotidin, các thuốc đối kháng thụ thể histamin H2 khác hoặc với bất kỳ thành phần nào của chế phẩm.
5. Thận trọng khi dùng Famomed
Giảm triệu chứng khi dùng Famotidin không có nghĩa loại trừ được khối u ác tính ở dạ dày.
Dùng thận trọng, điều chỉnh liều hoặc khoảng cách giữa các liều dùng ở bệnh nhân suy thận mức độ vừa hoặc nặng vì đã gặp các tác dụng không mong muốn trên hệ thần kinh trung ương ở các bệnh nhân này.
Điều trị bằng các thuốc ức chế bài tiết acid dạ dày có thể làm tăng nguy cơ viêm phổi mắc phải ở cộng đồng.
Khi tự điều trị (không có đơn thuốc) nếu thấy nuốt khó, nôn ra máu, phân đen hoặc có máu, các triệu chứng vẫn dai dẳng sau 2 tuần, phải ngừng dùng thuốc và đến thầy thuốc khám bệnh. Không tự điều trị cho trẻ em dưới 12 tuổi.
Dùng thận trọng, điều chỉnh liều hoặc khoảng cách giữa các liều dùng ở bệnh nhân suy thận mức độ vừa hoặc nặng vì đã gặp các tác dụng không mong muốn trên hệ thần kinh trung ương ở các bệnh nhân này.
Điều trị bằng các thuốc ức chế bài tiết acid dạ dày có thể làm tăng nguy cơ viêm phổi mắc phải ở cộng đồng.
Khi tự điều trị (không có đơn thuốc) nếu thấy nuốt khó, nôn ra máu, phân đen hoặc có máu, các triệu chứng vẫn dai dẳng sau 2 tuần, phải ngừng dùng thuốc và đến thầy thuốc khám bệnh. Không tự điều trị cho trẻ em dưới 12 tuổi.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Thời kì mang thai: Famotidin qua được nhau thai. Không có các nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt khi dùng famotidin trong thời kỳ mang thai, vì vậy chỉ được dùng cho người mang thai khi thật cần thiết.
- Thời kì cho con bú: Famotidin bài tiết qua sữa mẹ. Vì có khả năng gây các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng cho trẻ, người mẹ phải quyết định ngừng cho con bú trong thời kỳ dùng thuốc, hoặc ngừng dùng thuốc, tùy theo tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
- Thời kì cho con bú: Famotidin bài tiết qua sữa mẹ. Vì có khả năng gây các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng cho trẻ, người mẹ phải quyết định ngừng cho con bú trong thời kỳ dùng thuốc, hoặc ngừng dùng thuốc, tùy theo tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Cần thận trọng khi dùng thuốc vì thuốc có thể gây nhức đầu hoặc chóng mặt.
8. Tác dụng không mong muốn
Famotidin thường dung nạp tốt, không ảnh hưởng đến chuyển hóa thuốc, rất ít ảnh hưởng đến nồng độ prolactin huyết thanh và không có tác dụng kháng androgen. Tuy nhiên, nếu dùng liều cao gấp đôi trong thời gian vài tháng có thể gây tăng prolactin máu và căng ngực. Đặc biệt ở trẻ em dưới 1 tuổi, triệu chứng kích động và nôn có xảy ra với tần xuất cao, có thể lên tới 14%.
Tác dụng không mong muốn khi dùng đường uống thường tương tự như khi dùng đường tĩnh mạch.
Thường gặp: Nhức đầu, chóng mặt. Táo bón, tiêu chảy.
Ít gặp: Sốt, mệt mỏi, suy nhược. Loạn nhịp, nghẽn nhĩ - thất, đánh trống ngực, tăng huyết áp. Enzym gan bất thường, buồn nôn, nôn, chán ăn, khó chịu trong bụng, ợ nóng, đầy hơi, ợ hơi, khô miệng. Choáng phản vệ, phù mạch, phù mắt, phù mặt, mày đay, phát ban, xung huyết kết mạc. Đau cơ xương bao gồm chuột rút, đau khớp. Co giật toàn thân, rối loạn tâm thần như ảo giác, lú lẫn, kích động, trầm cảm, lo âu, dị cảm, mất ngủ, ngủ gà. Nguy cơ gặp tác dụng không mong muốn trên thần kinh trung ương có thể lớn hơn ở bệnh nhân suy thận. Tăng BUN hoặc nồng độ creatinin huyết thanh, protein niệu. Vàng da ứ mật, tăng bilirubin toàn phần trong huyết thanh. Thay đổi nồng độ protein và cholesterol huyết thanh. Co thắt phế quản, viêm phổi kẽ, viêm phổi mắc phải ở cộng đồng. Rụng tóc, trứng cá, ngứa, khô da, đỏ ửng, kích ứng nhẹ tại vị trí tiềm. Ù tai,
rối loạn vị giác.
Hiếm gặp: Giảm bạch cầu hạt, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu. Hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson. Liệt dương, chứng vú to ở đàn ông, suy giảm tình dục (Tuy nhiên, trong các nghiên cứu có kiểm soát, tỷ lệ tác dụng không mong muốn này ở những người bệnh dùng Famotidin không lớn hơn những người dùng placebo).
Thông báo ngay cho bác sĩ biết tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tác dụng không mong muốn khi dùng đường uống thường tương tự như khi dùng đường tĩnh mạch.
Thường gặp: Nhức đầu, chóng mặt. Táo bón, tiêu chảy.
Ít gặp: Sốt, mệt mỏi, suy nhược. Loạn nhịp, nghẽn nhĩ - thất, đánh trống ngực, tăng huyết áp. Enzym gan bất thường, buồn nôn, nôn, chán ăn, khó chịu trong bụng, ợ nóng, đầy hơi, ợ hơi, khô miệng. Choáng phản vệ, phù mạch, phù mắt, phù mặt, mày đay, phát ban, xung huyết kết mạc. Đau cơ xương bao gồm chuột rút, đau khớp. Co giật toàn thân, rối loạn tâm thần như ảo giác, lú lẫn, kích động, trầm cảm, lo âu, dị cảm, mất ngủ, ngủ gà. Nguy cơ gặp tác dụng không mong muốn trên thần kinh trung ương có thể lớn hơn ở bệnh nhân suy thận. Tăng BUN hoặc nồng độ creatinin huyết thanh, protein niệu. Vàng da ứ mật, tăng bilirubin toàn phần trong huyết thanh. Thay đổi nồng độ protein và cholesterol huyết thanh. Co thắt phế quản, viêm phổi kẽ, viêm phổi mắc phải ở cộng đồng. Rụng tóc, trứng cá, ngứa, khô da, đỏ ửng, kích ứng nhẹ tại vị trí tiềm. Ù tai,
rối loạn vị giác.
Hiếm gặp: Giảm bạch cầu hạt, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu. Hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson. Liệt dương, chứng vú to ở đàn ông, suy giảm tình dục (Tuy nhiên, trong các nghiên cứu có kiểm soát, tỷ lệ tác dụng không mong muốn này ở những người bệnh dùng Famotidin không lớn hơn những người dùng placebo).
Thông báo ngay cho bác sĩ biết tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
- Thức ăn và thuốc kháng acid:
Thức ăn làm tăng nhẹ và thuốc kháng acid làm giảm nhẹ sinh khả dụng của Famotidin, nhưng các tác dụng này không ảnh hưởng quan trọng đến tác dụng lâm sàng. Famotidin có thể dùng đồng thời với thuốc kháng acid. Tuy nhiên, giống như các thuốc đối kháng thụ thể histamin H1 khác, tác dụng của famotidin trên pH dạ dày có thể ảnh hưởng tới hấp thu của một số thuốc khác.
- Tác dụng đến sự thanh thải thuốc ở gan:
Khác với Cimetidin và Ranitidin, Famotidin không ức chế chuyển hóa thuốc qua hệ enzym cytochrom P450 ở gan của các thuốc Warfarin, Theophylin, Phenytoin, Diazepam và Procainamid. Famotidin cũng không tác động đến chuyển hóa, độ thanh thải và nửa đời của aminopyrin hay antipyrin.
Tránh dùng đồng thời Famotidin với Delavirdin, Erlotinib,Mesalamin.
Famotidin có thể làm tăng tác dụng và độc tính của Saquinavir.
Famotidin có thể làm giảm tác dụng của thuốc chống nấm (dẫn xuất azol), Atazanavir, Cefpodoxim, Cefuroxim, Dasatinib, Delavirdin, Erlotinib, Fosamprenavir, Indinavir, các muối sắt, Mesalamin, Nelfinavir.
- Tương tác thuốc - thức ăn: Hạn chế dùng thức ăn và đồ
uống chứa nhóm xanthin. Tránh dùng rượu (có thể gây kích ứng niêm mạc dạ dày).
Thức ăn làm tăng nhẹ và thuốc kháng acid làm giảm nhẹ sinh khả dụng của Famotidin, nhưng các tác dụng này không ảnh hưởng quan trọng đến tác dụng lâm sàng. Famotidin có thể dùng đồng thời với thuốc kháng acid. Tuy nhiên, giống như các thuốc đối kháng thụ thể histamin H1 khác, tác dụng của famotidin trên pH dạ dày có thể ảnh hưởng tới hấp thu của một số thuốc khác.
- Tác dụng đến sự thanh thải thuốc ở gan:
Khác với Cimetidin và Ranitidin, Famotidin không ức chế chuyển hóa thuốc qua hệ enzym cytochrom P450 ở gan của các thuốc Warfarin, Theophylin, Phenytoin, Diazepam và Procainamid. Famotidin cũng không tác động đến chuyển hóa, độ thanh thải và nửa đời của aminopyrin hay antipyrin.
Tránh dùng đồng thời Famotidin với Delavirdin, Erlotinib,Mesalamin.
Famotidin có thể làm tăng tác dụng và độc tính của Saquinavir.
Famotidin có thể làm giảm tác dụng của thuốc chống nấm (dẫn xuất azol), Atazanavir, Cefpodoxim, Cefuroxim, Dasatinib, Delavirdin, Erlotinib, Fosamprenavir, Indinavir, các muối sắt, Mesalamin, Nelfinavir.
- Tương tác thuốc - thức ăn: Hạn chế dùng thức ăn và đồ
uống chứa nhóm xanthin. Tránh dùng rượu (có thể gây kích ứng niêm mạc dạ dày).
10. Dược lý
* Dược lực học:
Famotidin ức chế cạnh tranh tác dụng của histamin tại thụ thể H1 ở tế bào thành dạ dày, nên làm giảm thể tích bài tiết và giảm nồng độ acid dạ dày cả ở điều kiện cơ bản ban đêm và ban ngày, cũng như khi bị kích thích do thức ăn, do histamin hoặc pentagastrin. Hoạt tính đối kháng histamin ở thụ thể H1 của famotidin phục hồi chậm, do thuốc tách chậm khỏi thụ thể. So sánh theo phân tử lượng, tác dụng ức chế bài tiết acid dạ dày do kích thích của Famotidin mạnh gấp 20 - 150 lần so với cimetidin và 3 - 20 lần so với ranitidin. Mức độ ức chế bài tiết acid dạ dày (đặc biệt vào ban đêm hoặc khi bị kích thích bởi thức ăn) của famotidin liên quan trực tiếp với liều lượng và thời gian dùng thuốc.
Tổng thể tích bài tiết acid dạ dày giảm 55 - 65% sau khi uống một liều 20 mg hoặc dùng đường tĩnh mạch 10 - 20 mg, nhưng giảm nhiều nhất khi dùng đường tĩnh mạch 20 mg. Uống một liều 40 mg vào buổi tối ức chế được tới 95% bài tiết acid dạ dày vào ban đêm và 32% vào ban ngày. Bài tiết acid ở dạ dày trong 24 giờ bị ức chế khoảng 70%.
Do làm giảm thể tích bài tiết acid dạ dày, famotidin gián tiếp gây giảm bải tiết pepsin (phụ thuộc liều). Famotidin có thể bảo vệ niêm mạc dạ dày khi bị kích ứng bởi một số thuốc như aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác.
Nồng độ Famotidin từ 128 - 1024 microgam/ml là cần thiết để ức chế sự tăng trưởng của một số chủng Helicobacter pylori.
* Dược động học:
Sau khi uống, Famotidin được hấp thu không hoàn toàn ở đường tiêu hóa, chuyển hóa bước đầu ít, sinh khả dụng khoảng 40 — 50%. Thức ăn có thể làm tăng nhẹ và các thuốc kháng acid có thể làm giảm nhẹ sinh khả dụng của Famotidin, nhưng không quan trọng trong lâm sàng. Sau khi uống, nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong khoảng 1- 4 giờ. Ức chế bài tiết acid thấy rõ trong vòng 1 giờ sau khi dùng thuốc đường uống hoặc đường tĩnh mạch.
Sau khi uống một liều 20 mg hoặc 40 mẹ, thời gian ức chế bài tiết từ 10 đến 12 giờ.
Khoảng 15 — 20% Famotidin liên kết với protein huyết tương. Ở người lớn có chức năng thận bình thường, nửa đời thải trừ là 2,5 — 4,0 giờ. Ở người suy thận có độ thanh thải creatinin < 10 ml/phút, nửa đời thải trừ có thể hơn 20 giờ.
Một phần nhỏ Famotidin bị chuyển hóa ở gan thành Famotidin S-oxid không còn tác dụng. Thải trừ chủ yếu qua thận theo đường lọc qua cầu thận và bài tiết tích cực ở ống thận. Khoảng 25 — 30% liều uống hoặc 65 — 80% liều đưa qua đường tĩnh mạch được bài tiết dưới dạng không chuyển hóa trong nước tiểu trong vòng 24 giờ.
Famotidin cũng tìm thấy trong sữa mẹ.
Famotidin ức chế cạnh tranh tác dụng của histamin tại thụ thể H1 ở tế bào thành dạ dày, nên làm giảm thể tích bài tiết và giảm nồng độ acid dạ dày cả ở điều kiện cơ bản ban đêm và ban ngày, cũng như khi bị kích thích do thức ăn, do histamin hoặc pentagastrin. Hoạt tính đối kháng histamin ở thụ thể H1 của famotidin phục hồi chậm, do thuốc tách chậm khỏi thụ thể. So sánh theo phân tử lượng, tác dụng ức chế bài tiết acid dạ dày do kích thích của Famotidin mạnh gấp 20 - 150 lần so với cimetidin và 3 - 20 lần so với ranitidin. Mức độ ức chế bài tiết acid dạ dày (đặc biệt vào ban đêm hoặc khi bị kích thích bởi thức ăn) của famotidin liên quan trực tiếp với liều lượng và thời gian dùng thuốc.
Tổng thể tích bài tiết acid dạ dày giảm 55 - 65% sau khi uống một liều 20 mg hoặc dùng đường tĩnh mạch 10 - 20 mg, nhưng giảm nhiều nhất khi dùng đường tĩnh mạch 20 mg. Uống một liều 40 mg vào buổi tối ức chế được tới 95% bài tiết acid dạ dày vào ban đêm và 32% vào ban ngày. Bài tiết acid ở dạ dày trong 24 giờ bị ức chế khoảng 70%.
Do làm giảm thể tích bài tiết acid dạ dày, famotidin gián tiếp gây giảm bải tiết pepsin (phụ thuộc liều). Famotidin có thể bảo vệ niêm mạc dạ dày khi bị kích ứng bởi một số thuốc như aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác.
Nồng độ Famotidin từ 128 - 1024 microgam/ml là cần thiết để ức chế sự tăng trưởng của một số chủng Helicobacter pylori.
* Dược động học:
Sau khi uống, Famotidin được hấp thu không hoàn toàn ở đường tiêu hóa, chuyển hóa bước đầu ít, sinh khả dụng khoảng 40 — 50%. Thức ăn có thể làm tăng nhẹ và các thuốc kháng acid có thể làm giảm nhẹ sinh khả dụng của Famotidin, nhưng không quan trọng trong lâm sàng. Sau khi uống, nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong khoảng 1- 4 giờ. Ức chế bài tiết acid thấy rõ trong vòng 1 giờ sau khi dùng thuốc đường uống hoặc đường tĩnh mạch.
Sau khi uống một liều 20 mg hoặc 40 mẹ, thời gian ức chế bài tiết từ 10 đến 12 giờ.
Khoảng 15 — 20% Famotidin liên kết với protein huyết tương. Ở người lớn có chức năng thận bình thường, nửa đời thải trừ là 2,5 — 4,0 giờ. Ở người suy thận có độ thanh thải creatinin < 10 ml/phút, nửa đời thải trừ có thể hơn 20 giờ.
Một phần nhỏ Famotidin bị chuyển hóa ở gan thành Famotidin S-oxid không còn tác dụng. Thải trừ chủ yếu qua thận theo đường lọc qua cầu thận và bài tiết tích cực ở ống thận. Khoảng 25 — 30% liều uống hoặc 65 — 80% liều đưa qua đường tĩnh mạch được bài tiết dưới dạng không chuyển hóa trong nước tiểu trong vòng 24 giờ.
Famotidin cũng tìm thấy trong sữa mẹ.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Không có kinh nghiệmvề quá liều cấp của Famotidin. Các biểu hiện khi gặp quá liều tương tự như các tác dụng không mong muốn thường gặp trong lâm sàng.
Ở người bệnh tăng tiết dịch vị bệnh lý đã uống tới 800 mg Famotidin/ngày cũng chưa thấy xảy ra các biểu hiện ngộ độc nặng.
Điều trị: Biện pháp thông thường là loại trừ thuốc chưa hấp thu khỏi đường tiêu hóa và theo dõi lâm sàng. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Ở người bệnh tăng tiết dịch vị bệnh lý đã uống tới 800 mg Famotidin/ngày cũng chưa thấy xảy ra các biểu hiện ngộ độc nặng.
Điều trị: Biện pháp thông thường là loại trừ thuốc chưa hấp thu khỏi đường tiêu hóa và theo dõi lâm sàng. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
12. Bảo quản
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C. Để xa tầm với của trẻ em.