lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc điều trị cảm cúm Rhetanol-Day hộp 10 vỉ x 10 viên

Thuốc điều trị cảm cúm Rhetanol-Day hộp 10 vỉ x 10 viên

Danh mục:Thuốc trị cảm cúm
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Paracetamol, Desloratadine, Dextromethorphan
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Thương hiệu:Donaipharm
Số đăng ký:VD-24091-16
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Dược sĩDược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Rhetanol-Day

Paracetamol 500 mg.
Dextromethorphan HBr 15mg.
Loratadin 5mg.
Tá dược: Lactose, tinh bột sắn, PVP K30, gelatin, DST, gerosil, magnesi stearat, talc, HPMC, PEG 6000, titan dioxyd, vàng tartrazine lake, Xanh số 1 lake vừa đủ một viên nén bao phim.

2. Công dụng của Rhetanol-Day

Điều trị các triệu chứng cảm cúm như ho, sốt, nhức đầu, đau nhức bắp thịt, nhức xương khớp, nghẹt mũi, chảy nước mũi, nước mát, ngứa mắt, nóng mát.

3. Liều lượng và cách dùng của Rhetanol-Day

Dùng đường uống.
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 1 viên x 2 lần/ngày.
Trẻ em 6 - 12 tuổi: 1/2 viên x 2 lần/ngày.
Hoặc theo hướng dẫn của thầy thuốc.

4. Chống chỉ định khi dùng Rhetanol-Day

Người bệnh quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Người bệnh thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase
Người bệnh đang điều trị với các thuốc ức chế monoamine oxydase (MAO) vì có thể gây những phản ứng nặng như sốt cao, chóng mặt, tăng huyết áp, chảy máu não, thậm chí tử vong.
Phụ nữ có thai; trẻ em dưới 2 tuổi..

5. Thận trọng khi dùng Rhetanol-Day

Người bệnh bị ho có quá nhiều đờm và họ mạn tính ở người hút thuốc, hen hoặc tràn khí. Người bệnh có nguy cơ hoặc đang bị suy giảm hô hấp.
Dùng dextromethorphan có liên quan đến giải phóng histamin và nên thận trọng với trẻ bị dị ứng. Khi dùng loratadin có nguy cơ khô miệng, đặc biệt ở người cao tuổi, và tăng nguy cơ Sâu răng. Do đó, cần phải vệ sinh răng miệng sạch sẽ. Paracetamol tương đối không độc với liều điều trị.
Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven - Jonhson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TÊN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
Đôi khi có những phản ứng da gồm ban dát sần ngừa và mày đay: những phản ứng mẫn cảm khác gồm: phù thanh quản, phù mạch và những phản ứng kiểu phản vệ có thể ít khi xảy ra.
Người bị phenylceton - niệu và người phải hạn chế lượng phenylalanin đưa vào cơ thể phải được cảnh báo là một số chế phẩm paracetamol chứa aspartame, sẽ chuyển hóa trong dạ dày- ruột thành phenylalanin sau khi uống.
Một số dạng thuốc paracetamol có trên thị trường chứa sulfit Có thể gây phản ứng kiểu dị ứng, gồm cả phản vệ và những cơn hen đe dọa tính mạng hoặc ít nghiêm trọng hơn ở một số người quá mẫn.
Phải dùng paracetamol thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước,
Bệnh nhân bị suy gan hoặc thận.
Nên tránh hoặc hạn chế uống rượu vì có thể gây tăng độc tính đối với gan.
Không dùng thuốc này cùng lúc với bất cứ thuốc nào khác có chứa paracetamol hoặc loratadin bởi vì sự tăng liều có thể gây ngộ độc.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Chỉ dùng thuốc cho người mang thai và cho con bú khi thật cần thiết.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Do khi dùng thuốc có nguy cơ gây chóng mặt nên lưu ý ở người lái tàu xe và vận hành máy móc

8. Tác dụng không mong muốn

Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Trong một số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.
Dextromethorphan thường gây mệt mỏi, chóng mặt, nhịp tim nhanh, buồn nôn, đỏ bừng mặt.
Khi sử dụng loratadin với liều lớn hơn 10 mg hàng ngày, có thể thường gặp những tác dụng không mong muốn như đau đầu, khô miệng, chóng mặt, khô mũi, hút hơi, viêm kết mạc

9. Tương tác với các thuốc khác

Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ paracetamol gây độc cho gan.
Thuốc chống co giật (phenytoin, barbiturat, carbamazepin) gây cảm ứng enzym microsom thể gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của paracetamol do tăng chuyển hóa thuốc thành những chất độc hại với gan.
Dùng đồng thời isoniazid với paracetamol cũng có thể dẫn đến tăng nguy cơ độc tính với gan. Tránh dùng đồng thời với các thuốc ức chế MAO.
Dùng đồng thời với các thuốc ức chế thần kinh trung ương có thể tăng cường tác dụng ức chế thần kinh trung ương. Quinidin ức chế cyp P450 2D6 có thể làm giảm chuyển hóa dextromethorphan ở gan, làm tăng nồng độ chất này trong huyết thanh và tăng các tác dụng không mong muốn của dextromethorphan.
Điều trị đồng thời loratadin với cimetidin, ketoconazol, erythromycin làm tăng nồng độ của loratadin trong huyết tương.

10. Dược lý

Rhetanol - duy là sự kết hợp hiệu quả của các dược chất:
- Paracetamol là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau - hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin; tuy vậy, khác với aspirin, paracetamol không có hiệu quả điều trị viêm, Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh Sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Với liều điều tra paracetamol ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi công bằng acid - base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày như dùng salicylat Paracetamol không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.
- Dextromethorphan hydrobromid là thuốc giảm họ có tác dụng lên trung tâm họ ở hành não. Mặc dù cấu trúc hóa học có liên quan đến morphin, nhưng dextromethorphan không có tác dụng giảm đau và rất ít tác dụng an thần. Dextromethorphan được dùng giảm ho nhất thời do kích thích nhẹ ở phế quản và họng như cảm lạnh thông thường hoặc hít phải chất kích thích. Dextromethorphan có hiệu quả nhất trong điều trị ho mạn tính, không có đờm. Thuốc không có tác dụng long đờm. Với liều điều trị, tác dụng chống ho của thuốc kéo dài 5 - 6 giờ. Độc tính thấp nhưng với liều rất cao có thể gây ức chế hệ thần kinh trung ương.
- Loratadin là thuốc kháng histamin 3 vòng có tác dụng kéo dài đối kháng chọn lọc trên thụ thể H, ngoại biên và không có tác dụng làm dịu trên thần kinh trung ương. Loratadin thuộc nhóm đối kháng thụ thể H, thế hệ thứ hai không an thần). Loratadin có tác dụng làm nhẹ bớt triệu chứng của viêm mũi và viêm kết mạc dị ứng do giải phóng histamin. Loratadin còn có tác dụng chống ngứa và nổi mày đay liên quan đến histamin. Tuy nhiên, loratadin không có tác dụng bảo vệ hoặc trợ giúp lâm sàng đối với trường hợp giải phóng histamin nặng như sốc phản vệ. Việc phối hợp các dược chất trên trong một công thức cho hiệu quả điều trị nhanh đối với các triệu chứng cảm, ho, sổ mũi, viêm mũi dị ứng . mà không gây buồn ngủ.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Buồn nôn, nôn và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2 - 3 giờ sau khi uống liều độc của paracetamol. Methemoglobin - máu, dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay là một dấu hiệu đặc trưng của nhiễm độc cấp tính. Khi bị nhiễm độc nặng, ban đầu có thể có kích thích hệ thần kinh trung ương, kích động và mê sảng. Tiếp theo có thể là ức chế hệ thần kinh trung ương; sững sờ và hạ thân nhiệt; mệt lả, thở nhanh, nông; mạch nhanh, yếu, không đều; huyết áp thấp; Suy tuần hoàn. Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydry. Dùng N - acetylcystein uống hoặc tiêm tĩnh mạch để giải độc paracetamol, phải sử dụng thuốc ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống paracetamol. Khi cho uống hòa loãng dung dịch N - acetylcystein với nước hoặc đồ uống không có rượu để đạt dung dịch 5% và phải uống trong vòng 1 giờ sau khi pha. Liều đầu tiên là 140 mg/kg, sau đó cho tiếp 17 liệu nữa, mỗi liều 70 mg/kg, cách nhau 4 giờ một lên. Chấm dứt điều trị nếu xét nghiệm paracetamol trong huyết tương cho thấy nguy cơ độc hại gan thấp. Nếu không có N-acetylcystein, có thể dùng methionin. Khi uống quá liều loratadin thường có những biểu hiện như buồn ngủ, nhịp tim nhanh, nhức đầu. Ở trẻ em có biểu hiện ngoại thép và đánh trống ngực quá 10 mg), thường là điều trị triệu chứng và hỗ trợ, bắt đầu ngay và duy trì chừng nào còn cần thiết. Trường hợp quá liều loratadin cấp, gây nôn bằng siro ipeca và dùng than hoạt. Nếu gây nên không kết quả hoặc chống chỉ định người bệnh bị ngất, Co giật hoặc thiếu phản xạ nôn) có thể tiến hành rửa dạ dày với dung dịch natri clorid 0,9% và đặt ống nội khí quản để phòng ngừa hít phải dịch dạ dày, Loratadin. không bị loại bằng thẩm tách máu
Triệu chứng quá liều dextromethorphan: Buồn nôn, nôn, buồn ngủ, nhìn mờ, rung giật nhãn cầu, bí tiểu tiện, trạng thái tê mê, ảo giác, mất điều hòa, suy hô hấp, có giật. Điều trị hỗ trợ bằng naloxon 2 mg tiêm tĩnh mạch, cho dùng nhắc lại nếu cần tới tổng liều 10 mg.

12. Bảo quản

Nơi khô mát, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ dưới 30°C.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(7 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.3/5.0

5
1
0
0
1