Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Metformin Denk 1000
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Hoạt chất: Metformin HCI 1000mg tương đương với 780mg Metformin
Tá dược: Hypromellose, Povidone (K-value 25), Magnesi Sterate, Macrogol 6000, Titan Dioxid (E
171).
Hoạt chất: Metformin HCI 1000mg tương đương với 780mg Metformin
Tá dược: Hypromellose, Povidone (K-value 25), Magnesi Sterate, Macrogol 6000, Titan Dioxid (E
171).
2. Công dụng của Metformin Denk 1000
Dùng để điều trị đái tháo đường type 2 không phụ thuộc insulin, đặc biệt đối với bệnh nhân béo phì khi chế độ ăn kiêng và tập thể dục không đủ kiểm soát đường huyết thích hợp. Metformin Denk được chỉ định cho người lớn, vị thành niên và trẻ em trên 10 tuổi.
Người lớn có thể uống Metformin Denk riêng rẽ hoặc phối hợp với các thuốc uống chống đái tháo đường khác hoặc với insulin.
Đối với trẻ em trên 10 tuổi và vị thành niên có thể uống Metformin Denk riêng rẽ hoặc phối hợp với insulin.
Để giảm các biến chứng ở những người quá cân mắc bệnh đái tháo đường type 2 thì uống metformin hydroclorid là liệu pháp hàng đầu khi chế độ ăn kiêng không đạt kết quả mong muốn.
Người lớn có thể uống Metformin Denk riêng rẽ hoặc phối hợp với các thuốc uống chống đái tháo đường khác hoặc với insulin.
Đối với trẻ em trên 10 tuổi và vị thành niên có thể uống Metformin Denk riêng rẽ hoặc phối hợp với insulin.
Để giảm các biến chứng ở những người quá cân mắc bệnh đái tháo đường type 2 thì uống metformin hydroclorid là liệu pháp hàng đầu khi chế độ ăn kiêng không đạt kết quả mong muốn.
3. Liều lượng và cách dùng của Metformin Denk 1000
Điều trị đơn và phối hợp với các thuốc uống chống đái tháo đường khác
Liều bắt đầu thông thường là dùng một viên bao phim chứa 500 hoặc 850 mg metformin, 2-3 lần
trong ngày, uống trong hoặc sau bữa ăn.
Sau 10 đến 15 ngày liều cần được điều chỉnh trên cơ sở đo lượng đường trong máu. Việc tăng
liều từ từ có thê cải thiện sự dung nạp của dạ dày ruột.
Liều tối đa của metformin được khuyên là 3g một ngày.
Nếu chuyển từ thuốc chống đái tháo khác sang dùng metformin thì trước hết phải ngừng dùng
thuốc trước đó và điều trị với metformin bắt đầu theo liều đã nói ở trên.
Phối hợp với insulin
Metformin và insulin có thể được dùng phối hợp để dạt được sự kiểm soát đường trong máu tốt
hơn. Uống metformin với liêu thông thường viên bao phim chứa 500 hoặc 850mg metformin 2-3
lân trong ngày, trong khi đó liêu insulin được điêu chỉnh trên cơ sở đo lượng đường trong máu.
Bệnh nhân lớn tuổi
Do khả năng chức năng thận của người lớn tuôi bị suy giảm, liều Metformin Denk 1000 phải điều
chỉnh trên cơ sở chức năng thận. Vì lý do này, cần thiết đánh giá thường kỳ chức năng thận.
Trẻ em trên 10 tuổi và vị thành niên
Điều trị đơn và phối hợp với insulin
Liều bắt đầu thường dùng là l viên bao phim chứa 500 hoặc 850 mg metformin uống trong hoặc
sau bữa ăn.
Sau 10 đến 15 ngày cần điều chỉnh liều trên cơ sở đo đường trong máu. Việc tăng liều từ từ có
thể cải thiện sự dung nạp của dạ dày ruột.
Liều metformin tối đa được khuyến cáo là 2 g ngày chia làm 2-3 lần.
Cách dùng
Nuốt cả viên bao phim với một ít nước trong hoặc sau bữa ăn. Nêu phải dùng 2 viên hoặc nhiều hơn
thì phân chia ra trong ngày, chăng hạn một viên trong hoặc sau bữa ăn sáng, một viên trong hoặc sau
bữa ăn tối.
Liều bắt đầu thông thường là dùng một viên bao phim chứa 500 hoặc 850 mg metformin, 2-3 lần
trong ngày, uống trong hoặc sau bữa ăn.
Sau 10 đến 15 ngày liều cần được điều chỉnh trên cơ sở đo lượng đường trong máu. Việc tăng
liều từ từ có thê cải thiện sự dung nạp của dạ dày ruột.
Liều tối đa của metformin được khuyên là 3g một ngày.
Nếu chuyển từ thuốc chống đái tháo khác sang dùng metformin thì trước hết phải ngừng dùng
thuốc trước đó và điều trị với metformin bắt đầu theo liều đã nói ở trên.
Phối hợp với insulin
Metformin và insulin có thể được dùng phối hợp để dạt được sự kiểm soát đường trong máu tốt
hơn. Uống metformin với liêu thông thường viên bao phim chứa 500 hoặc 850mg metformin 2-3
lân trong ngày, trong khi đó liêu insulin được điêu chỉnh trên cơ sở đo lượng đường trong máu.
Bệnh nhân lớn tuổi
Do khả năng chức năng thận của người lớn tuôi bị suy giảm, liều Metformin Denk 1000 phải điều
chỉnh trên cơ sở chức năng thận. Vì lý do này, cần thiết đánh giá thường kỳ chức năng thận.
Trẻ em trên 10 tuổi và vị thành niên
Điều trị đơn và phối hợp với insulin
Liều bắt đầu thường dùng là l viên bao phim chứa 500 hoặc 850 mg metformin uống trong hoặc
sau bữa ăn.
Sau 10 đến 15 ngày cần điều chỉnh liều trên cơ sở đo đường trong máu. Việc tăng liều từ từ có
thể cải thiện sự dung nạp của dạ dày ruột.
Liều metformin tối đa được khuyến cáo là 2 g ngày chia làm 2-3 lần.
Cách dùng
Nuốt cả viên bao phim với một ít nước trong hoặc sau bữa ăn. Nêu phải dùng 2 viên hoặc nhiều hơn
thì phân chia ra trong ngày, chăng hạn một viên trong hoặc sau bữa ăn sáng, một viên trong hoặc sau
bữa ăn tối.
4. Chống chỉ định khi dùng Metformin Denk 1000
Mẫn cảm với metformin hydrochloride hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân toan chuyển hóa cấp tính hoặc mãn tính, bao gồm cả nhiễm toan ceton do tiểu đường và tiền hôn mê do đái tháo đường.
Bệnh nhân suy thận nặng (eGFR dưới 30 mL/ phút/1,73 m2).
Các bệnh cấp tính có khả năng gây suy giảm chức năng thận, như: Mất nước, nhiễm trùng nặng, sốc.
Tiêm tĩnh mạch chất cản quang chứa iod.
Bệnh cấp hay mạn có thể gây thiếu oxy ở mô (giảm oxy huyết mô) chẳng hạn: suy tim hay suy hô hấp, nhồi máu cơ tim, sốc.
Suy gan, ngộ độc rượu cấp tính, nghiện rượu.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Bệnh nhân toan chuyển hóa cấp tính hoặc mãn tính, bao gồm cả nhiễm toan ceton do tiểu đường và tiền hôn mê do đái tháo đường.
Bệnh nhân suy thận nặng (eGFR dưới 30 mL/ phút/1,73 m2).
Các bệnh cấp tính có khả năng gây suy giảm chức năng thận, như: Mất nước, nhiễm trùng nặng, sốc.
Tiêm tĩnh mạch chất cản quang chứa iod.
Bệnh cấp hay mạn có thể gây thiếu oxy ở mô (giảm oxy huyết mô) chẳng hạn: suy tim hay suy hô hấp, nhồi máu cơ tim, sốc.
Suy gan, ngộ độc rượu cấp tính, nghiện rượu.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
5. Thận trọng khi dùng Metformin Denk 1000
Nhiễm acid lactic
Hiếm khi xảy ra nhưng (tỷ lệ chết cao khi thiếu sự điều trị đúng cách), biến chứng chuyển hoá mà có thể gây ra do tích luỹ metformin. Có những trường hợp được báo cáo nhiễm acid lactic huyết trong các bệnh nhân dùng metformin hydroclorid điều trị bệnh đái tháo đường đã gây ra suy thận nặng. Tỷ lệ nhiễm acid lactic có thể giảm bằng cách đánh giá yếu tố nguy cơ khác liên quan chẳng hạn tiểu đường khó kiểm soát, nhiễm ceton, ăn kiêng, nghiệm rượu, suy gan và điều kiện giảm oxy huyết.
Yếu tố nguy cơ của nhiễm toan acid lactic liên quan đến metformin bao gồm: Suy thận, sử dụng đồng thời với một số thuốc nhất định (ví dụ các chất ức chế carbonic anhydrase như topiramat), từ 65 tuổi trở lên, có thực hiện chiếu chụp sử dụng thuốc cản quang, phẫu thuật và thực hiện các thủ thuật khác, tình trạng giảm oxy hít vào (ví dụ suy tim sung huyết cấp), uống nhiều rượu và suy gan.
Chẩn đoán: Nhiễm acid lactic được đặc trưng bởi khó thở, cùng với khó chịu trong bụng và giảm thân nhiệt, sau đó là hôn mê. Các kết quả xét nghiệm cho thấy pH máu giảm, nồng độ lactat trong huyết tương trên 5 mmol/I cũng như tăng sự thiếu hụt anion và tăng tỷ lệ lactat/puruvat.
Nếu nghi nhiễm acid huyết do chuyển hóa phải ngừng sử dụng metformin và đưa bệnh nhân vào bệnh viện ngay. khuyến cáo nhanh chóng lọc máu để điều chỉnh tình trạng nhiễm toan và loại bỏ phần metformin đã bị tích lũy.
Chức năng thận:
Vì Metformin bài tiết qua thận, nồng độ creatinin huyết tương nên đánh giá trước khi khởi đầu điều trị và đánh giá đều đặn sau đó. Ít nhất đánh giá mỗi năm một lần ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Ít nhất đánh giá 2 – 4 lần/năm với nồng độ creatinin huyết thanh trên giới hạn bình thường và ở người lớn tuổi.
Giảm chức năng thận ở người già là thường xuyên xảy ra và không có triệu chứng. Cần phải chú ý đặc biệt trong các tình huống chức năng thận có thể bị suy yếu (Ví dụ: Khi bắt đầu điều trị cao huyết áp hoặc điều trị lợi tiểu và khi bắt đầu điều trị với các thuốc kháng viêm không steroid).
Chức năng gan: Bệnh nhân suy gan có thể tiến triển thành toan lactic liên quan đến metformin do suy giảm thải trừ lactat dẫn tới tăng nồng độ lactat trong máu. Vì vậy tránh sử dụng metformin trên những bệnh nhân đã được chẩn đoán bệnh gan thông qua bằng chứng xét nghiệm hay lâm sàng
Sử dụng các chất cản quang chứa iod: Trước khi sử dụng trong mạch các chất cản quang chứa iod trong các cuộc khảo sát X-quang cần phải ngừng dùng metformin hydroclorid vì có thể dẫn đến suy thận. Điều trị trở lại bằng metformin không được sớm hơn 48 giờ sau khi kết thúc phép thử và chỉ được bắt đầu sau khi chức năng thận đã được kiểm tra và đánh giá là bình thường.
Phẫu thuật: Cần phải ngừng sử dụng metformin 48 giờ trước khi phẫu thuật với sự gây mê toàn thân hoặc các quy trình gây mê tủy sống khác. Tái điều trị với metformin không được sớm hơn 48 giờ sau khi phẫu thuật hoặc sau khi ăn trở lại được qua miệng và chỉ sau khi tái đánh giá chức năng thận và trị số tìm thấy là bình thường.
Cẩn trọng khác:
Bệnh nhân nên tiếp tục chế độ ăn kiêng để đảm bảo phân bố đều carbohydrate dùng trong ngày. Bệnh nhân béo phì nên tiếp tục chế độ ăn kiêng có calo thấp.
Nên thực hiện các test theo dõi tiểu đường đều đặn.
Dùng metformin hydrochloride một mình không bao giờ gây hạ đường huyết, tuy nhiên nên cẩn trọng khi kết hợp với Insulin hay sulphonylure.
Dùng ở bệnh nhân lớn tuổi: Vì tiềm năng giảm chức năng thận ở người già, nên chỉnh liều Metformin Denk 1000 dựa trên chức năng thận. Vì lý do này cần thiết đánh giá thường xuyên chức năng thận.
Dùng ở trẻ em và trẻ vị thành niên
Đối với trẻ em và vị thành niên, trước khi điều trị bằng Metformin Denk 1000 phải khẳng định mắc bệnh đái tháo đường type 2.
Trẻ em tuổi giữa 10 và 12: Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát trong trẻ em và vị thành niên chỉ có 15 trẻ em tuổi từ 10 đến 12. Mặc dù hiệu quả và độ an toàn của metformin trong trẻ em tuổi dưới 12 không khác hiệu quả và độ an toàn của thuốc trong trẻ em tuổi lớn hơn, vẫn phải đặc biệt thận trọng khi kê đơn metformin cho trẻ em tuổi trong khoảng 10 và 12.
Hiếm khi xảy ra nhưng (tỷ lệ chết cao khi thiếu sự điều trị đúng cách), biến chứng chuyển hoá mà có thể gây ra do tích luỹ metformin. Có những trường hợp được báo cáo nhiễm acid lactic huyết trong các bệnh nhân dùng metformin hydroclorid điều trị bệnh đái tháo đường đã gây ra suy thận nặng. Tỷ lệ nhiễm acid lactic có thể giảm bằng cách đánh giá yếu tố nguy cơ khác liên quan chẳng hạn tiểu đường khó kiểm soát, nhiễm ceton, ăn kiêng, nghiệm rượu, suy gan và điều kiện giảm oxy huyết.
Yếu tố nguy cơ của nhiễm toan acid lactic liên quan đến metformin bao gồm: Suy thận, sử dụng đồng thời với một số thuốc nhất định (ví dụ các chất ức chế carbonic anhydrase như topiramat), từ 65 tuổi trở lên, có thực hiện chiếu chụp sử dụng thuốc cản quang, phẫu thuật và thực hiện các thủ thuật khác, tình trạng giảm oxy hít vào (ví dụ suy tim sung huyết cấp), uống nhiều rượu và suy gan.
Chẩn đoán: Nhiễm acid lactic được đặc trưng bởi khó thở, cùng với khó chịu trong bụng và giảm thân nhiệt, sau đó là hôn mê. Các kết quả xét nghiệm cho thấy pH máu giảm, nồng độ lactat trong huyết tương trên 5 mmol/I cũng như tăng sự thiếu hụt anion và tăng tỷ lệ lactat/puruvat.
Nếu nghi nhiễm acid huyết do chuyển hóa phải ngừng sử dụng metformin và đưa bệnh nhân vào bệnh viện ngay. khuyến cáo nhanh chóng lọc máu để điều chỉnh tình trạng nhiễm toan và loại bỏ phần metformin đã bị tích lũy.
Chức năng thận:
Vì Metformin bài tiết qua thận, nồng độ creatinin huyết tương nên đánh giá trước khi khởi đầu điều trị và đánh giá đều đặn sau đó. Ít nhất đánh giá mỗi năm một lần ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Ít nhất đánh giá 2 – 4 lần/năm với nồng độ creatinin huyết thanh trên giới hạn bình thường và ở người lớn tuổi.
Giảm chức năng thận ở người già là thường xuyên xảy ra và không có triệu chứng. Cần phải chú ý đặc biệt trong các tình huống chức năng thận có thể bị suy yếu (Ví dụ: Khi bắt đầu điều trị cao huyết áp hoặc điều trị lợi tiểu và khi bắt đầu điều trị với các thuốc kháng viêm không steroid).
Chức năng gan: Bệnh nhân suy gan có thể tiến triển thành toan lactic liên quan đến metformin do suy giảm thải trừ lactat dẫn tới tăng nồng độ lactat trong máu. Vì vậy tránh sử dụng metformin trên những bệnh nhân đã được chẩn đoán bệnh gan thông qua bằng chứng xét nghiệm hay lâm sàng
Sử dụng các chất cản quang chứa iod: Trước khi sử dụng trong mạch các chất cản quang chứa iod trong các cuộc khảo sát X-quang cần phải ngừng dùng metformin hydroclorid vì có thể dẫn đến suy thận. Điều trị trở lại bằng metformin không được sớm hơn 48 giờ sau khi kết thúc phép thử và chỉ được bắt đầu sau khi chức năng thận đã được kiểm tra và đánh giá là bình thường.
Phẫu thuật: Cần phải ngừng sử dụng metformin 48 giờ trước khi phẫu thuật với sự gây mê toàn thân hoặc các quy trình gây mê tủy sống khác. Tái điều trị với metformin không được sớm hơn 48 giờ sau khi phẫu thuật hoặc sau khi ăn trở lại được qua miệng và chỉ sau khi tái đánh giá chức năng thận và trị số tìm thấy là bình thường.
Cẩn trọng khác:
Bệnh nhân nên tiếp tục chế độ ăn kiêng để đảm bảo phân bố đều carbohydrate dùng trong ngày. Bệnh nhân béo phì nên tiếp tục chế độ ăn kiêng có calo thấp.
Nên thực hiện các test theo dõi tiểu đường đều đặn.
Dùng metformin hydrochloride một mình không bao giờ gây hạ đường huyết, tuy nhiên nên cẩn trọng khi kết hợp với Insulin hay sulphonylure.
Dùng ở bệnh nhân lớn tuổi: Vì tiềm năng giảm chức năng thận ở người già, nên chỉnh liều Metformin Denk 1000 dựa trên chức năng thận. Vì lý do này cần thiết đánh giá thường xuyên chức năng thận.
Dùng ở trẻ em và trẻ vị thành niên
Đối với trẻ em và vị thành niên, trước khi điều trị bằng Metformin Denk 1000 phải khẳng định mắc bệnh đái tháo đường type 2.
Trẻ em tuổi giữa 10 và 12: Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát trong trẻ em và vị thành niên chỉ có 15 trẻ em tuổi từ 10 đến 12. Mặc dù hiệu quả và độ an toàn của metformin trong trẻ em tuổi dưới 12 không khác hiệu quả và độ an toàn của thuốc trong trẻ em tuổi lớn hơn, vẫn phải đặc biệt thận trọng khi kê đơn metformin cho trẻ em tuổi trong khoảng 10 và 12.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Không có dữ liệu về dịch tễ học có sẵn. Các nghiên cứu trên động vật không thấy tác động bất lợi trên phụ nữ có thai, sự phát triển của phôi và bào thai, sinh con hay phát triển trẻ sơ sinh.
Tuy nhiên bệnh nhân tiểu đường mà có thai hay chuẩn bị có thai không nên điều trị với metformin hydrochloride. Cần dùng insulin nên dùng để duy trì nồng độ glucose máu gần như bình thường để giảm nguy cơ dị dạng thai nhi liên quan đến bất thường nồng độ Glucose.
Thời kỳ cho con bú
Metformin bài tiết qua sữa ở chuột cống cho con bú. Dữ liệu tương tự không có sẵn ở người, quyết định nên ngưng cho con bú hay ngưng sử dụng metformin hydrochloride cần phải tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với sức khoẻ của người mẹ.
Không có dữ liệu về dịch tễ học có sẵn. Các nghiên cứu trên động vật không thấy tác động bất lợi trên phụ nữ có thai, sự phát triển của phôi và bào thai, sinh con hay phát triển trẻ sơ sinh.
Tuy nhiên bệnh nhân tiểu đường mà có thai hay chuẩn bị có thai không nên điều trị với metformin hydrochloride. Cần dùng insulin nên dùng để duy trì nồng độ glucose máu gần như bình thường để giảm nguy cơ dị dạng thai nhi liên quan đến bất thường nồng độ Glucose.
Thời kỳ cho con bú
Metformin bài tiết qua sữa ở chuột cống cho con bú. Dữ liệu tương tự không có sẵn ở người, quyết định nên ngưng cho con bú hay ngưng sử dụng metformin hydrochloride cần phải tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với sức khoẻ của người mẹ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Đơn trị liệu Metformin Denk 1000 không gây hạ đường huyết vì thế không tác động lên khả năng lái xe hay điều khiển máy móc. Tuy nhiên, bệnh nhân nên cảnh giác khi dùng kết hợp với tác nhân chống tiểu đường khác (Sulphonylureas, insulin, repaglinide).
8. Tương tác với các thuốc khác
Rất thường gặp
Rối loạn dạ dày ruột: Các triệu chứng dạ dày ruột như buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau dạ dày, không ngon miệng. Các triệu chứng này thường xảy ra khi bắt đầu điều trị và thường tự nhiên mất đi. Metformin Denk 1000 cần dùng vào cùng hay sau bữa ăn trong 2 hoặc 3 liều đơn để tránh nhữnghiện tượng này. Sự tăng liều chậm cũng có thể cải thiện sự dung nạp của dạ dày ruột.
Thường gặp
Rối loạn hệ thần kinh: Vị khác thường.
Ít gặp: Chưa có báo cáo.
Rất hiếm gặp
Chuyển hoá và rối loạn dinh dưỡng: Nhiễm acid lactic, giảm tỉ lệ hấp thu vitamin B12 cũng như giảm nồng độ huyết thanh khi điều trị lâu dài.
Rối loạn da và chuyển hóa dưới da: Phát ban nhẹ ở bệnh nhân tương kỵ với thuốc.
Rối loạn gan mật: Kết quả thử nghiệm chức năng gan bất thường, hoặc viêm gan không có vàng da.
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Rối loạn dạ dày ruột: Các triệu chứng dạ dày ruột như buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau dạ dày, không ngon miệng. Các triệu chứng này thường xảy ra khi bắt đầu điều trị và thường tự nhiên mất đi. Metformin Denk 1000 cần dùng vào cùng hay sau bữa ăn trong 2 hoặc 3 liều đơn để tránh nhữnghiện tượng này. Sự tăng liều chậm cũng có thể cải thiện sự dung nạp của dạ dày ruột.
Thường gặp
Rối loạn hệ thần kinh: Vị khác thường.
Ít gặp: Chưa có báo cáo.
Rất hiếm gặp
Chuyển hoá và rối loạn dinh dưỡng: Nhiễm acid lactic, giảm tỉ lệ hấp thu vitamin B12 cũng như giảm nồng độ huyết thanh khi điều trị lâu dài.
Rối loạn da và chuyển hóa dưới da: Phát ban nhẹ ở bệnh nhân tương kỵ với thuốc.
Rối loạn gan mật: Kết quả thử nghiệm chức năng gan bất thường, hoặc viêm gan không có vàng da.
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
9. Dược lý
Dược lực học
Metformin là một biguanide có tác động chống tăng đường huyết, làm hạ glucose huyết tương cơ bản và sau bữa cơm. Nó không kích thích bài tiết insulin vì thế không gây giảm đường huyết.
Metformin tác động qua 3 cơ chế:
Giảm sản xuất Glucose ở gan bằng cách ức chế tạo glucose và phân giải Glucogen.
Tăng sự mẫn cảm insulin ở cơ bắp, cải thiện sự hấp thu glucose ngoại biên.
Giảm hấp thu glucose ở ruột. Kích thích tổng hợp glycogen nội bào.
Metformin kích thích tổng hợp glycogen trong tế bào bằng cách tác động vào men tổng hợp glycogen. Metformin làm tăng dung lượng vận chuyển của các kiểu chất vận chuyển glucose qua màng đã biết (GLUT).
Ở người nó có tác động độc lập lên đường huyết. Metformin tác động có lợi lên chuyển hoá lipid. Điều này thấy ở các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát trung hạn và dài hạn. Metformin làm giảm cholesterol toàn phần, cholesterol LDL và nồng độ triglyceride.
Dược động học
Hấp thu
Sau liều đường uống Metformin hydrochloride, nồng độ đỉnh đạt được sau 2,5 giờ. Sinh khả dụng toàn phần của viên bao phim metformin hydrochloride 500mg hay 850mg là khoảng 50 – 60% ở người khoẻ mạnh. Sau khi uống phần không hấp thu thấy trong phân 20 – 30%.
Sau khi uống, hấp thu Metformin hydrochloride không hoàn toàn và bão hoà. Người ta cho rằng động học hấp thu của metformin không tuyến tính.
Với các liều và thời gian sử dụng metformin được khuyên, các nồng độ ổn định trong huyết tương đạt được trong vòng 24 đến 48 giờ. Nồng độ ổn định nói chung là ít hơn 1 µg/ml. Trong thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát, nồng độ huyết tương metformin lớn nhất không vượt quá 4 µg/ml, thậm chí ở liều cao nhất. Thức ăn làm giảm nhẹ độ hấp thu của Metformin. Sau khi dùng liều 850mg, nồng độ đỉnh huyết tương thấp hơn 40%, giảm 25% diện tích dưới đường cong và kéo dài 35 phút để đạt nồng độ đỉnh huyết tương. Chưa thấy tương quan lâm sàng kết quả này.
Phân bố
Gắn kết protein không đáng kể. Một phần metformin vào hồng cầu. Metformin trong máu thấp hơn trong huyết tương và xuất hiện cùng lúc. Hiện diện trong hồng cầu là phần thứ yếu trong phân bố. Thể tích phân bố trung bình khoảng giữa 63 và 276L.
Chuyển hoá
Metformin bài tiết dạng không đổi trong nước tiểu. Không thấy chất chuyển hoá ở người.
Đào thải
Độ thanh thải thận của metformin hơn 400 ml/phút. Metformin thải trừ bằng lọc ở cầu thận và ống tiết. Sau khi uống, thời gian bán thải khoảng 6,5 giờ. Khi suy giảm chức năng thận, độ thanh thải thận bị giảm tương xứng với với độ thanh thải creatinine và vì thế thời gian bán thải kéo dài, dẫn đến tăng nồng độ metformin trong huyết tương.
Metformin là một biguanide có tác động chống tăng đường huyết, làm hạ glucose huyết tương cơ bản và sau bữa cơm. Nó không kích thích bài tiết insulin vì thế không gây giảm đường huyết.
Metformin tác động qua 3 cơ chế:
Giảm sản xuất Glucose ở gan bằng cách ức chế tạo glucose và phân giải Glucogen.
Tăng sự mẫn cảm insulin ở cơ bắp, cải thiện sự hấp thu glucose ngoại biên.
Giảm hấp thu glucose ở ruột. Kích thích tổng hợp glycogen nội bào.
Metformin kích thích tổng hợp glycogen trong tế bào bằng cách tác động vào men tổng hợp glycogen. Metformin làm tăng dung lượng vận chuyển của các kiểu chất vận chuyển glucose qua màng đã biết (GLUT).
Ở người nó có tác động độc lập lên đường huyết. Metformin tác động có lợi lên chuyển hoá lipid. Điều này thấy ở các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát trung hạn và dài hạn. Metformin làm giảm cholesterol toàn phần, cholesterol LDL và nồng độ triglyceride.
Dược động học
Hấp thu
Sau liều đường uống Metformin hydrochloride, nồng độ đỉnh đạt được sau 2,5 giờ. Sinh khả dụng toàn phần của viên bao phim metformin hydrochloride 500mg hay 850mg là khoảng 50 – 60% ở người khoẻ mạnh. Sau khi uống phần không hấp thu thấy trong phân 20 – 30%.
Sau khi uống, hấp thu Metformin hydrochloride không hoàn toàn và bão hoà. Người ta cho rằng động học hấp thu của metformin không tuyến tính.
Với các liều và thời gian sử dụng metformin được khuyên, các nồng độ ổn định trong huyết tương đạt được trong vòng 24 đến 48 giờ. Nồng độ ổn định nói chung là ít hơn 1 µg/ml. Trong thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát, nồng độ huyết tương metformin lớn nhất không vượt quá 4 µg/ml, thậm chí ở liều cao nhất. Thức ăn làm giảm nhẹ độ hấp thu của Metformin. Sau khi dùng liều 850mg, nồng độ đỉnh huyết tương thấp hơn 40%, giảm 25% diện tích dưới đường cong và kéo dài 35 phút để đạt nồng độ đỉnh huyết tương. Chưa thấy tương quan lâm sàng kết quả này.
Phân bố
Gắn kết protein không đáng kể. Một phần metformin vào hồng cầu. Metformin trong máu thấp hơn trong huyết tương và xuất hiện cùng lúc. Hiện diện trong hồng cầu là phần thứ yếu trong phân bố. Thể tích phân bố trung bình khoảng giữa 63 và 276L.
Chuyển hoá
Metformin bài tiết dạng không đổi trong nước tiểu. Không thấy chất chuyển hoá ở người.
Đào thải
Độ thanh thải thận của metformin hơn 400 ml/phút. Metformin thải trừ bằng lọc ở cầu thận và ống tiết. Sau khi uống, thời gian bán thải khoảng 6,5 giờ. Khi suy giảm chức năng thận, độ thanh thải thận bị giảm tương xứng với với độ thanh thải creatinine và vì thế thời gian bán thải kéo dài, dẫn đến tăng nồng độ metformin trong huyết tương.
10. Quá liều và xử trí quá liều
Hạ đường huyết không thấy ở liều 85g metformin, mặc dù nhiễm acid lactic xảy ra trong trường hợp như vậy. Quá liều nghiêm trọng hay nguy cơ đi kèm metformin dẫn đến nhiễm acid lactic. Nhiễm acid lactic là trường hợp khẩn cần điều trị ở bệnh viện. Phương pháp hiệu quả nhất để loại lactate và metformin khỏi cơ thể là thẩm tích máu.
11. Bảo quản
Bảo quản nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 30 °C