Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của SERAPID
Mỗi viên nén bao phim Seropin 200mg bao gồm:
Hoạt chất: Quetiapine fumarate 230,27mg tương đương quetiapine 200mg.
Tá dược:
Tá được tạo hạt: Hypromellose 2910 11,20mg; Calcium hydrogen phosphate dehydrate 28mg;
Lactose monohydrate S6mg; Maize starch 110,54mg; Sodium starch glycolate (Type A) 28mg;
Magnesium stearate 7,11; Cellulose microcrystalline pH102 63,50mg; Tale 14mg; Silica colloidal
anhydrous II 38mg.
Tá dược bao: Opandry Whie 20A28735 12mg: Hydroxypropyicellulose; Hypromellose 6cP
(E464); Titanium Dioxide (E171); Talc
Hoạt chất: Quetiapine fumarate 230,27mg tương đương quetiapine 200mg.
Tá dược:
Tá được tạo hạt: Hypromellose 2910 11,20mg; Calcium hydrogen phosphate dehydrate 28mg;
Lactose monohydrate S6mg; Maize starch 110,54mg; Sodium starch glycolate (Type A) 28mg;
Magnesium stearate 7,11; Cellulose microcrystalline pH102 63,50mg; Tale 14mg; Silica colloidal
anhydrous II 38mg.
Tá dược bao: Opandry Whie 20A28735 12mg: Hydroxypropyicellulose; Hypromellose 6cP
(E464); Titanium Dioxide (E171); Talc
2. Công dụng của SERAPID
Thuốc Serapid được sử dụng để điều trị các dự phòng các tình trạng như:
- Đau nửa đầu.
- Triệu chứng chóng mặt tiền đình do các rối loạn chức năng của hệ thống tiền đình.
- Thiểu năng tuần hoàn não, làm giảm lượng oxy đến các tế bào não gây ra các triệu chứng khác như chóng mặt, kém tập trung, rối loạn kích thích.
- Ngoài ra, thuốc còn được sử dụng để điều trị các triệu chứng co cứng cơ, dị cảm hay lạnh đầu chi.
- Đau nửa đầu.
- Triệu chứng chóng mặt tiền đình do các rối loạn chức năng của hệ thống tiền đình.
- Thiểu năng tuần hoàn não, làm giảm lượng oxy đến các tế bào não gây ra các triệu chứng khác như chóng mặt, kém tập trung, rối loạn kích thích.
- Ngoài ra, thuốc còn được sử dụng để điều trị các triệu chứng co cứng cơ, dị cảm hay lạnh đầu chi.
3. Liều lượng và cách dùng của SERAPID
Liều dùng của thuốc Serapid sẽ khác nhau tùy thuộc vào đối tượng và triệu chứng bệnh:
- Người lớn < 65 tuổi và người cao tuổi > 85 tuổi:
- Đối với phòng bệnh đau nửa đầu: 5 mg/ngày, uống vào buổi tối, duy trì từ 4 đến 8 tuần.
- Trong thời gian điều trị, nếu có các triệu chứng trầm cảm, ngoại tháp hay các phản ứng bất lợi xảy xa, cần phải ngưng sử dụng thuốc.
- Nếu sau 8 tuần điều trị, không cải thiện, nên ngừng sử dụng thuốc.
- Thời gian điều trị không nên quá 6 tháng.
- Không nên sử dụng cho người < 65 tuổi nếu các biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân không đáp ứng điều trị đủ, có thể tăng liều thuốc Serapid lên đến 10mg/ ngày nhưng phải đánh giá khả năng dung nạp thuốc.
- Trường hợp chóng mặt: 5 mg/ngày, uống vào tối, liều khởi đầu không nên kéo dài cho đến khi kiểm soát được các triệu chứng dưới 2 tháng.
- Với trẻ em bị chóng mặt:
> 12 tuổi: 5mg/ngày, uống vào buổi tối, không quá 6 tháng điều trị.
< 12 tuổi: Chưa có bằng chứng về tính an toàn và hiệu quả trong điều trị bệnh này. Do đó, không nên sử dụng cho trẻ dưới 12 tuổi.
- Người lớn < 65 tuổi và người cao tuổi > 85 tuổi:
- Đối với phòng bệnh đau nửa đầu: 5 mg/ngày, uống vào buổi tối, duy trì từ 4 đến 8 tuần.
- Trong thời gian điều trị, nếu có các triệu chứng trầm cảm, ngoại tháp hay các phản ứng bất lợi xảy xa, cần phải ngưng sử dụng thuốc.
- Nếu sau 8 tuần điều trị, không cải thiện, nên ngừng sử dụng thuốc.
- Thời gian điều trị không nên quá 6 tháng.
- Không nên sử dụng cho người < 65 tuổi nếu các biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân không đáp ứng điều trị đủ, có thể tăng liều thuốc Serapid lên đến 10mg/ ngày nhưng phải đánh giá khả năng dung nạp thuốc.
- Trường hợp chóng mặt: 5 mg/ngày, uống vào tối, liều khởi đầu không nên kéo dài cho đến khi kiểm soát được các triệu chứng dưới 2 tháng.
- Với trẻ em bị chóng mặt:
> 12 tuổi: 5mg/ngày, uống vào buổi tối, không quá 6 tháng điều trị.
< 12 tuổi: Chưa có bằng chứng về tính an toàn và hiệu quả trong điều trị bệnh này. Do đó, không nên sử dụng cho trẻ dưới 12 tuổi.
4. Chống chỉ định khi dùng SERAPID
Không nên sử dụng thuốc Serapid trong một số trường hợp sau:
- Mẫn cảm với bất cứ thành phần khác của thuốc.
- Tiền sử trầm cảm, parkinson hay hội chứng ngoại tháp.
- Phụ nữ có thai hay cho con bú.
- Người cần tập trung, lái xe hay vận hành máy móc.
- Người có huyết áp thấp.
- Người cao tuổi, người già.
- Những người suy thận.
- Mẫn cảm với bất cứ thành phần khác của thuốc.
- Tiền sử trầm cảm, parkinson hay hội chứng ngoại tháp.
- Phụ nữ có thai hay cho con bú.
- Người cần tập trung, lái xe hay vận hành máy móc.
- Người có huyết áp thấp.
- Người cao tuổi, người già.
- Những người suy thận.
5. Thận trọng khi dùng SERAPID
Cần thận trọng khi sử dụng thuốc Serapid trong các trường hợp sau:
- Người cao tuổi, bệnh nhân hạ huyết áp, suy thận.
- Không sử dụng cho phụ nữ có thai, lái xe hay vận hành máy móc.
- Không nên sử dụng cho người có tiền sử trầm cảm hay hội chứng ngoại tháp.
- Có thể có hiện tượng tích lũy thuốc, khiến bệnh nhân dễ bị nhiễm độc nếu sử dụng liều cao hơn bình thường.
- Người cao tuổi, bệnh nhân hạ huyết áp, suy thận.
- Không sử dụng cho phụ nữ có thai, lái xe hay vận hành máy móc.
- Không nên sử dụng cho người có tiền sử trầm cảm hay hội chứng ngoại tháp.
- Có thể có hiện tượng tích lũy thuốc, khiến bệnh nhân dễ bị nhiễm độc nếu sử dụng liều cao hơn bình thường.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Phụ nữ có thai: Hiện chưa có các nghiên cứu để cứng mình tính an toàn của flunarizine khi sử dụng cho phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật không chứng tỏ các tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp của thuốc đến khả năng sinh sản, phát triển của phôi/thai hay quá trình sinh và sự phát triển sau sinh. Tuy nhiên, cần phải phòng ngừa, không nên sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai, trừ khi có chỉ định của bác sĩ và lợi ích vượt trội so với nguy cơ gây bệnh.
Phụ nữ cho con bú
- Không nên sử dụng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú: Các nghiên cứu lâm sàng trên chó đang cho chó con bú đã cho thấy flunarizine được bài tiết qua sữa ở nồng độ trong sữa rất cao hơn trong huyết tương. Hiện tại chưa xác định được flunarizine có phân bố vào sữa người hay không, do đó cần cân nhắc sử dụng hoặc tránh sử dụng trong thời gian cho con bú hoặc dùng thuốc và ngừng cho con bú.
Phụ nữ cho con bú
- Không nên sử dụng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú: Các nghiên cứu lâm sàng trên chó đang cho chó con bú đã cho thấy flunarizine được bài tiết qua sữa ở nồng độ trong sữa rất cao hơn trong huyết tương. Hiện tại chưa xác định được flunarizine có phân bố vào sữa người hay không, do đó cần cân nhắc sử dụng hoặc tránh sử dụng trong thời gian cho con bú hoặc dùng thuốc và ngừng cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thận trọng
8. Tác dụng không mong muốn
Khi sử dụng thuốc phòng ngừa các chứng đau nửa đầu Serapid, có thể gây ra một số tác dụng phụ như:
- Buồn ngủ, mệt mỏi.
- Tăng cân, cảm giác ngon miệng.
- Trầm cảm, đặc biệt ở người có tiền sử trầm cảm.
- Các triệu chứng ngoại tháp như cơ cứng, vận động khó khăn, chậm chạp, không nắm chặt đồ vật.
- Rối loạn tiêu hóa gây ra các triệu chứng buồn nôn, đau dạ dày, nóng trong xương ức.
- Buồn ngủ, lo lắng, bồn chồn.
- Phát ban, khô miệng, tăng bài tiết sữa.
- Các tác dụng phụ này xảy ra tùy thuốc vào cơ thể từng người bệnh.
- Buồn ngủ, mệt mỏi.
- Tăng cân, cảm giác ngon miệng.
- Trầm cảm, đặc biệt ở người có tiền sử trầm cảm.
- Các triệu chứng ngoại tháp như cơ cứng, vận động khó khăn, chậm chạp, không nắm chặt đồ vật.
- Rối loạn tiêu hóa gây ra các triệu chứng buồn nôn, đau dạ dày, nóng trong xương ức.
- Buồn ngủ, lo lắng, bồn chồn.
- Phát ban, khô miệng, tăng bài tiết sữa.
- Các tác dụng phụ này xảy ra tùy thuốc vào cơ thể từng người bệnh.
9. Tương tác với các thuốc khác
- Cảm giác gây buồn ngủ sẽ tăng lên nếu sử dụng flunarizine đồng thời với rượu, thuốc an thần và thuốc ngủ. Do đó, cần thận trọng khi sử dụng.
- Dược động học của flunarizine không ảnh hưởng bởi topiramate. Trong thời gian sử dụng flunarizine và topiramate 50mg, mỗi 12 giờ, flunarizine tăng 16% ở bệnh nhân đau nửa đầu so với 14% bệnh nhân chỉ điều trị với flunarizine, và trạng thái dược động học của topiramate không bị ảnh hưởng bởi flunarizine.
- Khi sử dụng lâu dài flunarizine không ảnh hưởng đến nồng động trong huyết tương của phenytoin, carbamazepin, valproat hay phenobarbital. Nồng độ trong huyết tương của flunarizine thấp hơn một tí ở những bệnh nhân bị động kinh đang sử dụng các thuốc điều trị động kinh so với những người khỏe mạnh ở liều dùng tương tự. Độ gắn kết với protein huyết tương của carbamazepin, valproat và phenytoin không bị ảnh hưởng khi sử dụng chung với flunarizine.
- Dược động học của flunarizine không ảnh hưởng bởi topiramate. Trong thời gian sử dụng flunarizine và topiramate 50mg, mỗi 12 giờ, flunarizine tăng 16% ở bệnh nhân đau nửa đầu so với 14% bệnh nhân chỉ điều trị với flunarizine, và trạng thái dược động học của topiramate không bị ảnh hưởng bởi flunarizine.
- Khi sử dụng lâu dài flunarizine không ảnh hưởng đến nồng động trong huyết tương của phenytoin, carbamazepin, valproat hay phenobarbital. Nồng độ trong huyết tương của flunarizine thấp hơn một tí ở những bệnh nhân bị động kinh đang sử dụng các thuốc điều trị động kinh so với những người khỏe mạnh ở liều dùng tương tự. Độ gắn kết với protein huyết tương của carbamazepin, valproat và phenytoin không bị ảnh hưởng khi sử dụng chung với flunarizine.
10. Dược lý
Serapid là thuốc có thành phần chính là flunarizine và một số tá dược khác, được công ty New Gene pharm, Hàn Quốc sản xuất dưới dạng viên nang. Thuốc được sử dụng để điều trị phòng ngừa các cơn đau nửa đầu, hoặc các triệu chứng chóng mặt, rối loạn tiền đình.
Thành phần flunarizine trong thuốc có tác dụng điều trị các cơn đau nửa đầu, trong các trường hợp thiểu năng tuần hoàn máu não, oxy, giảm trí nhớ, chóng mặt,.... Ngoài ra, còn sử dụng để điều trị các trường hợp cơ cứng trong quá trình vận động, lạnh đầu chi. Công dụng này được giải thích là do flunarizine có hoạt tính chẹn kênh calci, kháng histamin và an thần. Thuốc có tác dụng ngăn chặn sự quá tải calci ở các tế bào bằng cách làm giảm calci tràm vào quá mức qua màng tế bào.
Flunarizine không tác động đến sự co bóp, dẫn truyền cơ tim, không gây ra bất kỳ ức chế xoang nhĩ hoặc nhĩ thất, không làm tăng tần số tim hay không có tác dụng điều trị tăng huyết áp.
Thành phần flunarizine trong thuốc có tác dụng điều trị các cơn đau nửa đầu, trong các trường hợp thiểu năng tuần hoàn máu não, oxy, giảm trí nhớ, chóng mặt,.... Ngoài ra, còn sử dụng để điều trị các trường hợp cơ cứng trong quá trình vận động, lạnh đầu chi. Công dụng này được giải thích là do flunarizine có hoạt tính chẹn kênh calci, kháng histamin và an thần. Thuốc có tác dụng ngăn chặn sự quá tải calci ở các tế bào bằng cách làm giảm calci tràm vào quá mức qua màng tế bào.
Flunarizine không tác động đến sự co bóp, dẫn truyền cơ tim, không gây ra bất kỳ ức chế xoang nhĩ hoặc nhĩ thất, không làm tăng tần số tim hay không có tác dụng điều trị tăng huyết áp.
11. Bảo quản
Bảo quân thuốc dưới 30°C. Để xa tầm tay trẻ em.