Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Ketosan
Ketotifen fumarat1.38g(tương đương Ketotifen 1mg)
Tá dược: Avicel M101, Calci hydrophosphat, Tinh bột ngô, Natri Starch glycolat, Magnesi stearat
Tá dược: Avicel M101, Calci hydrophosphat, Tinh bột ngô, Natri Starch glycolat, Magnesi stearat
2. Công dụng của Ketosan
Thuốc Ketosan được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Phòng ngừa các dạng hen phế quản (bệnh hen, cơn hen, bệnh hen trong trường hợp sốt mùa và viêm phế quản dị ứng). Khi bắt đầu điều trị nên tiếp tục dùng các thuốc trị hen cơ bản: Giãn phế quản, theophyllin hoặc các corticoid.
Điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng, dị ứng toàn thân, mề đay, viêm da dị ứng, mẩn ngứa, viêm kết mạc dị ứng.
Lưu ý: Ketotifen không được chỉ định để trị cơn hen cấp tính.
Phòng ngừa các dạng hen phế quản (bệnh hen, cơn hen, bệnh hen trong trường hợp sốt mùa và viêm phế quản dị ứng). Khi bắt đầu điều trị nên tiếp tục dùng các thuốc trị hen cơ bản: Giãn phế quản, theophyllin hoặc các corticoid.
Điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng, dị ứng toàn thân, mề đay, viêm da dị ứng, mẩn ngứa, viêm kết mạc dị ứng.
Lưu ý: Ketotifen không được chỉ định để trị cơn hen cấp tính.
3. Liều lượng và cách dùng của Ketosan
Cách dùng
Dùng đường uống.
Thời gian điều trị phụ thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh, không có giới hạn đặc biệt, thông thường không dưới 2-3 tháng.
Việc điều trị nên kéo dài ít nhất vài tuần thì mới có hiệu quả trị liệu rõ ràng. Hiệu quả lâm sàng đầy đủ thường đạt sau 10 tuần điều trị. Vì vậy đối với những bệnh nhân không đáp ứng thỏa đáng với điều trị trong vài tuần đầu tiên nên tiếp tục duy trì điều trị trong ít nhất 2 – 3 tháng. Nếu cần thiết phải ngưng dùng Ketotifen, phải giảm liều từ từ trong 2 – 4 tuần trước khi ngừng thuốc và các triệu chứng hen có thể tái xuất hiện.
Điều trị phối hợp: Tác dụng phòng hạn đạt được sau khi dùng Ketotifen 8 – 12 tuần, đòi hỏi thời gian điều trị kéo dài thích hợp. Do đó không nên giảm liều thuốc dùng phối hợp trước khi kết thúc giai đoạn này.
Liều dùng
Người lớn, thiếu niên và trẻ em > 3 tuổi: Trong 3 – 4 ngày đầu điều trị: 1 viên (1 mg) x 1 lần/ngày vào buổi tối khi ăn. Những ngày tiếp theo, uống 1 viên (1 mg) x 2 lần/ngày vào buổi sáng và buổi tối khi ăn.
Với người lớn và trẻ em > 10 tuổi: Nếu hiệu quả điều trị không tốt sau 4 tuần điều trị, có thể tăng liều tối đa đến 2 mg (2 viên) x 2 lần/ngày.
Trẻ 6 tháng - 3 tuổi (nếu cần thiết): dùng liều 0,5 mg x 2 lần/ngày (khuyến cáo dùng dạng siro để uống).
Trong trường hợp nhạy cảm với hoạt tính an thần của chế phẩm (buồn ngủ, ngủ gà, lơ mơ), nên bắt đầu với 1/2 liều (0,5 – 1 mg vào buổi tối) trong vài ngày đầu điều trị và sau đó tăng liều lên từ từ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Dùng đường uống.
Thời gian điều trị phụ thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh, không có giới hạn đặc biệt, thông thường không dưới 2-3 tháng.
Việc điều trị nên kéo dài ít nhất vài tuần thì mới có hiệu quả trị liệu rõ ràng. Hiệu quả lâm sàng đầy đủ thường đạt sau 10 tuần điều trị. Vì vậy đối với những bệnh nhân không đáp ứng thỏa đáng với điều trị trong vài tuần đầu tiên nên tiếp tục duy trì điều trị trong ít nhất 2 – 3 tháng. Nếu cần thiết phải ngưng dùng Ketotifen, phải giảm liều từ từ trong 2 – 4 tuần trước khi ngừng thuốc và các triệu chứng hen có thể tái xuất hiện.
Điều trị phối hợp: Tác dụng phòng hạn đạt được sau khi dùng Ketotifen 8 – 12 tuần, đòi hỏi thời gian điều trị kéo dài thích hợp. Do đó không nên giảm liều thuốc dùng phối hợp trước khi kết thúc giai đoạn này.
Liều dùng
Người lớn, thiếu niên và trẻ em > 3 tuổi: Trong 3 – 4 ngày đầu điều trị: 1 viên (1 mg) x 1 lần/ngày vào buổi tối khi ăn. Những ngày tiếp theo, uống 1 viên (1 mg) x 2 lần/ngày vào buổi sáng và buổi tối khi ăn.
Với người lớn và trẻ em > 10 tuổi: Nếu hiệu quả điều trị không tốt sau 4 tuần điều trị, có thể tăng liều tối đa đến 2 mg (2 viên) x 2 lần/ngày.
Trẻ 6 tháng - 3 tuổi (nếu cần thiết): dùng liều 0,5 mg x 2 lần/ngày (khuyến cáo dùng dạng siro để uống).
Trong trường hợp nhạy cảm với hoạt tính an thần của chế phẩm (buồn ngủ, ngủ gà, lơ mơ), nên bắt đầu với 1/2 liều (0,5 – 1 mg vào buổi tối) trong vài ngày đầu điều trị và sau đó tăng liều lên từ từ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
4. Chống chỉ định khi dùng Ketosan
Quá mẫn với ketotifen và các thành phần khác của thuốc.
Phụ nữ có thai 3 tháng đầu hoặc cho con bú.
Phụ nữ có thai 3 tháng đầu hoặc cho con bú.
5. Thận trọng khi dùng Ketosan
Không nên ngưng sử dụng đột ngột các thuốc điều trị triệu chứng và ngăn ngừa cơn hen (dẫn chất xanthin, chất chủ vận β2, natri cromoglycat, corticosteroid...) khi bắt đầu dùng Ketotifen, Nên tiếp tục điều trị trong vòng ít nhất 2 tuần sau khi sử dụng Ketotifen. Không dùng Ketotifen để trị cơn hen cấp tính.
Rất hiếm khi xảy ra co giật trong khi dùng Ketotifen. Tuy nhiên Ketotifen có thể làm hạ thấp ngưỡng cơn động kinh. Nên cẩn thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân có tiền sử động kinh.
Trong điều trị suy tuyến thượng thận cho bệnh nhân bằng trị liệu corticosteroid hệ thống, phải giảm hay tăng liều theo chỉ dẫn của bác sĩ theo từng đợt.
Trong trường hợp nhiễm khuẩn trong khi điều trị bằng Ketotifen, cần bổ sung điều trị kháng khuẩn đặc biệt.
Rất hiếm khi xảy ra co giật trong khi dùng Ketotifen. Tuy nhiên Ketotifen có thể làm hạ thấp ngưỡng cơn động kinh. Nên cẩn thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân có tiền sử động kinh.
Trong điều trị suy tuyến thượng thận cho bệnh nhân bằng trị liệu corticosteroid hệ thống, phải giảm hay tăng liều theo chỉ dẫn của bác sĩ theo từng đợt.
Trong trường hợp nhiễm khuẩn trong khi điều trị bằng Ketotifen, cần bổ sung điều trị kháng khuẩn đặc biệt.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Ketotifen không ảnh hưởng đến động vật mang thai và sự phát triển của bào thai trước và sau khi sinh ở liều điều trị. Tuy nhiên độ an toàn trên phụ nữ có thai chưa xác định. Vì vậy, chống chỉ định cho phụ nữ có thai 3 tháng đầu, từ tháng thứ 4 trở đi chỉ dùng Ketotifen khi thật sự cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Ketotifen bài tiết qua sữa mẹ, do đó người mẹ phải ngừng cho con bú nếu được chỉ định Ketotifen.
Ketotifen không ảnh hưởng đến động vật mang thai và sự phát triển của bào thai trước và sau khi sinh ở liều điều trị. Tuy nhiên độ an toàn trên phụ nữ có thai chưa xác định. Vì vậy, chống chỉ định cho phụ nữ có thai 3 tháng đầu, từ tháng thứ 4 trở đi chỉ dùng Ketotifen khi thật sự cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Ketotifen bài tiết qua sữa mẹ, do đó người mẹ phải ngừng cho con bú nếu được chỉ định Ketotifen.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không dùng thuốc đối với những người vận hành tàu xe, máy móc do thuốc gây ức chế thần kinh trung ương và có tác dụng phụ hoa mắt, chóng mặt, buồn ngủ...
8. Tác dụng không mong muốn
Khi sử dụng thuốc Ketosan, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Tác dụng phụ trên đường tiêu hóa bao gồm buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau thượng vị.
Thường gặp, ADR >1/100:
Thần kinh trung ương: Ức chế thần kinh trung ương với những tác dụng khác nhau từ buồn ngủ đến ngủ sâu, và bao gồm mệt mỏi, chóng mặt, hoa mắt. Các triệu chứng này có thể giảm sau vài ngày điều trị.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
Thần kinh trung ương: Kích thích thần kinh trung ương (đặc biệt với liều cao, trẻ em và người lớn tuổi) như dễ bị kích thích, mất ngủ, cáu kỉnh, nóng nảy.
Hiếm gặp, 1/10000 ≤ ADR < 1/1000:
Rối loạn máu: Mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, thiếu máu tán huyết, giảm tiểu cầu.
Tần suất không xác định
Tim mạch: Đánh trống ngực, rối loạn nhịp tim;
Da: Nổi mẩn da, mề đay, phản ứng da trầm trọng (hồng bạn đa dạng, hội chứng Stevens Johnson);
Thận: Viêm bàng quang;
Gan: Viêm gan;
Khác: Tăng cảm giác thèm ăn và tăng cân, nhức đầu, suy giảm tâm thần vận động, khảng muscarinic như khô miệng, tăng tiết dịch phế quản, mắt mờ, tiểu khó hay bí tiểu, táo bón, tăng trào ngược dạ dày; co giật, đổ mồ hôi, đau cơ, tác dụng ngoại tháp, run, rối loạn giấc ngủ, trầm cảm, ù tai, rụng tóc, giảm huyết áp.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Tác dụng phụ trên đường tiêu hóa bao gồm buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau thượng vị.
Thường gặp, ADR >1/100:
Thần kinh trung ương: Ức chế thần kinh trung ương với những tác dụng khác nhau từ buồn ngủ đến ngủ sâu, và bao gồm mệt mỏi, chóng mặt, hoa mắt. Các triệu chứng này có thể giảm sau vài ngày điều trị.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
Thần kinh trung ương: Kích thích thần kinh trung ương (đặc biệt với liều cao, trẻ em và người lớn tuổi) như dễ bị kích thích, mất ngủ, cáu kỉnh, nóng nảy.
Hiếm gặp, 1/10000 ≤ ADR < 1/1000:
Rối loạn máu: Mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, thiếu máu tán huyết, giảm tiểu cầu.
Tần suất không xác định
Tim mạch: Đánh trống ngực, rối loạn nhịp tim;
Da: Nổi mẩn da, mề đay, phản ứng da trầm trọng (hồng bạn đa dạng, hội chứng Stevens Johnson);
Thận: Viêm bàng quang;
Gan: Viêm gan;
Khác: Tăng cảm giác thèm ăn và tăng cân, nhức đầu, suy giảm tâm thần vận động, khảng muscarinic như khô miệng, tăng tiết dịch phế quản, mắt mờ, tiểu khó hay bí tiểu, táo bón, tăng trào ngược dạ dày; co giật, đổ mồ hôi, đau cơ, tác dụng ngoại tháp, run, rối loạn giấc ngủ, trầm cảm, ù tai, rụng tóc, giảm huyết áp.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
9. Tương tác với các thuốc khác
Ketotifen làm tăng tác dụng an thần của những thuốc ức chế thần kinh trung ương bao gồm rượu, barbiturat, thuốc giảm đau opioid, thuốc an thần, thuốc ngủ, thuốc giãn cơ, thuốc chống động kinh…
Ketotifen làm tăng tác dụng kháng muscarinic của các thuốc kháng muscarinic như atropin, thuốc chống trầm cảm 3 vòng và ức chế MAO.
Có ý kiến cho rằng Ketotifen che lấp các dấu hiệu tổn thương do các thuốc gây độc cho tai gây ra như kháng sinh aminoglycosid.
Nên tránh dùng kết hợp với thuốc uống điều trị bệnh tiểu đường vì có thể làm tăng chứng giảm tiểu cầu (giảm số lượng tiểu cầu tạm thời).
Không tương tác với thuốc trị hen thường.
Ketotifen làm tăng tác dụng kháng muscarinic của các thuốc kháng muscarinic như atropin, thuốc chống trầm cảm 3 vòng và ức chế MAO.
Có ý kiến cho rằng Ketotifen che lấp các dấu hiệu tổn thương do các thuốc gây độc cho tai gây ra như kháng sinh aminoglycosid.
Nên tránh dùng kết hợp với thuốc uống điều trị bệnh tiểu đường vì có thể làm tăng chứng giảm tiểu cầu (giảm số lượng tiểu cầu tạm thời).
Không tương tác với thuốc trị hen thường.
10. Dược lý
Dược lực học
Ketotifen là một chất ức chế histamin (H1 - receptor) không tương tranh, tương đối chọn lọc và là một chất bảo vệ tế bào mast. Ketotifen là thuốc uống có tác dụng chủ yếu lên hệ hô hấp, là thuốc điều trị hen suyễn không giãn phế quản và có tác dụng chống dị ứng.
Ức chế sự phóng thích các chất trung gian hóa học gây dị ứng từ tế bào mast và các tế bào liên quan trong phản ứng dị ứng như histamin, leukotrien C4 và 04 (SRS - A) và PAF.
Ức chế thụ thể H1 - histamin và ức chế men phosphodiesterase và kết quả làm tăng hàm lượng của cAMP trong các tế bào mast.
Ngăn sự tiến triển dị ứng đường hô hấp, ức chế sự hoạt hóa tiểu cầu PAF (yếu tố hoạt hóa tiểu cầu) hoặc do sự kích thích thần kinh sau khi dùng các thuốc kích thích giao cảm; ngăn chặn sự tập kết eosinophil và tiểu cầu do PAF đường hô hấp, ức chế sự tăng eosinophil, do đó ức chế dòng eosinophil vào chỗ viêm.
Hiệu quả điều trị lâu dài trên bệnh nhi hen phế quản dị ứng nhẹ đã được chứng minh trong các thử nghiệm lâm sàng. Sử dụng liên tục Ketotifen mỗi ngày giúp giảm bớt tần số, mức độ nghiêm trọng và sự kéo dài các triệu chứng của bệnh hen và cơn hen, giúp giảm bớt nhu cầu hằng ngày các thuốc trị hen phối hợp (theophyllin, chất chủ vận β2...) mà không làm suy giảm chức năng phổi (FEV1, FVC và PEFR).
Ketotifen không có tác dụng trị các cơn hen cấp tính.
Dược động học
Hấp thu
Ketotifen hấp thu tốt qua đường tiêu hóa (≥ 60%) sau khi uống. Nhưng sinh khả dụng chỉ khoảng 50% do chuyển hóa qua gan lần đầu. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 2 - 4 giờ, thời gian bán hấp thu là 1 giờ. Thức ăn không làm ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc.
Phân bố
Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương là 75%.
Chuyển hóa
Ketotifen trải qua hiệu ứng qua gan lần đầu lớn (xấp xỉ 50%). Chất chuyển hóa chính trong huyết tương và nước tiểu ở dạng Ketotifen - N - glucuronid. Chuyển hóa của thuốc ở trẻ em tương tự như ở người lớn nhưng độ thanh thải cao hơn. Do đó ở trẻ em > 3 tuổi, liều dùng mỗi ngày tương tự người lớn. Khi cần thiết phải dùng thuốc cho trẻ em < 3 tuổi, cần phải chỉnh liều.
Thải trừ
Ketotifen được thải trừ qua 2 giao đoạn:
Thời gian bán hủy T1/2:
Giai đoạn phân phối: 3 - 5 giờ.
Giai đoạn thải trừ: 21 giờ.
Ketotifen thải trừ chủ yếu qua đường tiểu: 1% dạng nguyên thủy và 60 – 70% dạng chuyển hóa không hoạt tính trong vòng 48 giờ. Thời gian bản thải khoảng 21 giờ.
Ketotifen là một chất ức chế histamin (H1 - receptor) không tương tranh, tương đối chọn lọc và là một chất bảo vệ tế bào mast. Ketotifen là thuốc uống có tác dụng chủ yếu lên hệ hô hấp, là thuốc điều trị hen suyễn không giãn phế quản và có tác dụng chống dị ứng.
Ức chế sự phóng thích các chất trung gian hóa học gây dị ứng từ tế bào mast và các tế bào liên quan trong phản ứng dị ứng như histamin, leukotrien C4 và 04 (SRS - A) và PAF.
Ức chế thụ thể H1 - histamin và ức chế men phosphodiesterase và kết quả làm tăng hàm lượng của cAMP trong các tế bào mast.
Ngăn sự tiến triển dị ứng đường hô hấp, ức chế sự hoạt hóa tiểu cầu PAF (yếu tố hoạt hóa tiểu cầu) hoặc do sự kích thích thần kinh sau khi dùng các thuốc kích thích giao cảm; ngăn chặn sự tập kết eosinophil và tiểu cầu do PAF đường hô hấp, ức chế sự tăng eosinophil, do đó ức chế dòng eosinophil vào chỗ viêm.
Hiệu quả điều trị lâu dài trên bệnh nhi hen phế quản dị ứng nhẹ đã được chứng minh trong các thử nghiệm lâm sàng. Sử dụng liên tục Ketotifen mỗi ngày giúp giảm bớt tần số, mức độ nghiêm trọng và sự kéo dài các triệu chứng của bệnh hen và cơn hen, giúp giảm bớt nhu cầu hằng ngày các thuốc trị hen phối hợp (theophyllin, chất chủ vận β2...) mà không làm suy giảm chức năng phổi (FEV1, FVC và PEFR).
Ketotifen không có tác dụng trị các cơn hen cấp tính.
Dược động học
Hấp thu
Ketotifen hấp thu tốt qua đường tiêu hóa (≥ 60%) sau khi uống. Nhưng sinh khả dụng chỉ khoảng 50% do chuyển hóa qua gan lần đầu. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 2 - 4 giờ, thời gian bán hấp thu là 1 giờ. Thức ăn không làm ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc.
Phân bố
Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương là 75%.
Chuyển hóa
Ketotifen trải qua hiệu ứng qua gan lần đầu lớn (xấp xỉ 50%). Chất chuyển hóa chính trong huyết tương và nước tiểu ở dạng Ketotifen - N - glucuronid. Chuyển hóa của thuốc ở trẻ em tương tự như ở người lớn nhưng độ thanh thải cao hơn. Do đó ở trẻ em > 3 tuổi, liều dùng mỗi ngày tương tự người lớn. Khi cần thiết phải dùng thuốc cho trẻ em < 3 tuổi, cần phải chỉnh liều.
Thải trừ
Ketotifen được thải trừ qua 2 giao đoạn:
Thời gian bán hủy T1/2:
Giai đoạn phân phối: 3 - 5 giờ.
Giai đoạn thải trừ: 21 giờ.
Ketotifen thải trừ chủ yếu qua đường tiểu: 1% dạng nguyên thủy và 60 – 70% dạng chuyển hóa không hoạt tính trong vòng 48 giờ. Thời gian bản thải khoảng 21 giờ.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Quá liều ở liều 20 - 120 mg Ketotifen. Triệu chứng ngộ độc cấp gồm buồn ngủ, ngủ gà, lơ mơ, lẫn lộn, chóng mặt, mất phương hướng, nôn mửa, khó thở; tim nhanh và hạ huyết áp, co giật, đặc biệt ở trẻ em; quá kích ở trẻ em; ngất xỉu, hôn mê.
Xử trí:
Có thể rửa dạ dày hoặc dùng than hoạt.
Nếu cần, điều trị triệu chứng hay điều trị đặc hiệu và kiểm tra hệ thống tim mạch, dùng physostigmin kháng cholinergic, dùng thuốc lợi tiểu; nếu bị kích thích hoặc có giật, dùng barbiturat tác dụng ngắn hoặc benzodiazepin.
Xử trí:
Có thể rửa dạ dày hoặc dùng than hoạt.
Nếu cần, điều trị triệu chứng hay điều trị đặc hiệu và kiểm tra hệ thống tim mạch, dùng physostigmin kháng cholinergic, dùng thuốc lợi tiểu; nếu bị kích thích hoặc có giật, dùng barbiturat tác dụng ngắn hoặc benzodiazepin.
12. Bảo quản
Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô, tránh ánh sáng. Nhiệt độ không quá 30°C.