Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Xarelto 20mg
1 viên nén có chứa 20 mg rivaroxaban.
Tá dược: Cellulose microcrystalline, Croscarmellose sodium, Hỵpromellose 5 cP, Lactose Monohydrate, Magnesi stearate, sodium lauryl sulfate
Vỏ bao phim: Oxide sắt đỏ, Hypromellose 15 cP, Macrogol 3350, Titanium dioxide
Tá dược: Cellulose microcrystalline, Croscarmellose sodium, Hỵpromellose 5 cP, Lactose Monohydrate, Magnesi stearate, sodium lauryl sulfate
Vỏ bao phim: Oxide sắt đỏ, Hypromellose 15 cP, Macrogol 3350, Titanium dioxide
2. Công dụng của Xarelto 20mg
Thuốc Xarelto được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Dự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân ở các bệnh nhân bị rung nhĩ không do bệnh lý van tim có một yếu tố nguy cơ hoặc nhiều hơn như: suy tim, tăng huyết áp, tuổi, đái tháo đường, tiền sử đột quỵ hoặc cơn thoáng thiếu máu não.
- Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE).
- Dự phòng DVT và PE tái phát.
- Dự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân ở các bệnh nhân bị rung nhĩ không do bệnh lý van tim có một yếu tố nguy cơ hoặc nhiều hơn như: suy tim, tăng huyết áp, tuổi, đái tháo đường, tiền sử đột quỵ hoặc cơn thoáng thiếu máu não.
- Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE).
- Dự phòng DVT và PE tái phát.
3. Liều lượng và cách dùng của Xarelto 20mg
Cách dùng
- Dùng đường uống, nên được uống cùng với thức ăn.
- Có thể nghiền viên thuốc Xarelto và trộn với nước hay thức ăn mềm như nước táo ngay trước khi dùng và được dùng qua đường uống. Sau khi uống viên Xarelto được nghiền ra, thì nên tiếp ngay sau với thức ăn.
- Viên Xarelto nghiền ra có thể được cho qua ống thông dạ dày, thuốc nghiền ra phải được dùng với một lượng nước nhỏ qua ống thông dạ dày sau đó được đổ thêm nước. Sau khi uống viên Xarelto được nghiền ra, thì nên tiếp ngay sau với nuôi ăn qua đường ruột.
Liều dùng
Dự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân ở bệnh nhân rung nhĩ (SPAF).
- Liều khuyến cáo là 20 mg ngày một lần
- Điều trị và dự phòng tái phát DVT và PE.
- Ngày 1 đến ngày 21: liều 15 mg x 2 lần/ngày, tối đa 30 mg/ngày
- Ngày 22 và ngày sau đó: liều 20 mg x 1 lần/ngày, tối đa 20 mg/ngày.
- Thời gian điều trị nên được đánh giá cẩn thận về lợi ích điều trị so với nguy cơ chảy máu tùy từng cá nhân.
Chuyển từ kháng Vitamin K (VKA) sang Xarelto.
- Với bệnh nhân điều trị dự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân, nên ngừng việc điều trị VKA và bắt đầu với Xarelto khi chỉ số INR < 3.
- Với bệnh nhân điều trị và dự phòng tái phát DVT, PE, nên ngừng điều trị với VKA và bắt đầu với Xarelto khi chỉ số INR < 2,5.
Chuyển từ Xarelto sang các thuốc kháng Vitamin K
Ở bệnh nhân chuyển từ Xarelto sang VKA, nên sử dụng đồng thời Xarelto và VKA cho tới khi chỉ số INR 2,20. Trong hai ngày đầu tiên của giai đoạn chuyển đổi thuốc, liều VKA điều chỉnh theo test INR được sử dụng sau liều chuẩn VKA. Khi bệnh nhân sử dụng đồng thời Xarelto và VKA, nên kiểm tra chỉ số INR trước liều kế tiếp của Xarelto nhưng phải sau 24 giờ so với liều trước đó.
Chuyển từ các thuốc chống đông đường tiêm sang Xarelto.
Ngừng sử dụng các thuốc chống đông đường tiêm và nên bắt đầu uống Xarelto 2 giờ trước lần dùng tiếp theo của thuốc tiêm hoặc ở thời điểm ngừng các thuốc truyền tĩnh mạch liên tục.
Chuyển từ Xarelto sang các thuốc chống đông đường tiêm
Ngừng uống Xarelto và bắt đầu liều đầu tiên của thuốc chống đông đường tiêm vào thời điểm dùng liều Xarelto tiếp theo.
Đối tượng đặc biệt
Suy thận: bệnh nhân suy thận mức độ trung bình (độ thanh thải creatinine (CrCl) 30-49 mL/phút) hoặc nặng (CrCl 15-29 mL/phút):
Trong dự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân ở bệnh nhân rung nhĩ không do van tim (SPAF), liều khuyến cáo là 15 mg ngày một lần.
Trong điều trị và dự phòng tái phát DVT và PE: Bệnh nhân nên được điều trị 15 mg ngày hai lần trong 3 tuần đầu tiên. Sau đó, khi liều khuyến cáo là 20 mg ngày một lần nên cân nhắc giảm liều từ 20 mg ngày một lần xuống 15 mg ngày một lần nếu nguy cơ chảy máu được đánh giá là nhiều hơn nguy cơ tái phát DVT và PE.
Người già: Không cần chỉnh liều.
Trẻ em: Xarelto không được khuyến cáo cho trẻ dưới 18 tuổi.
SPAE: Những bệnh nhân đã được PCI (can thiệp mạch vành qua da) có đặt stent:
Các bệnh nhân có rung nhĩ không do bệnh van tim, những người được thực hiện PCI có đặt stent nên được dùng liều đã giảm 15 mg Xarelto một lần mỗi ngày (hoặc 10 mg Xarelto một lần mỗi ngày cho những bệnh nhân suy thận trung bình [CrCl: <50-30 mL/phút]) bổ sung vào phác đồ có chất ức chế P2Y12. Phác đồ điều trị này được khuyến cáo trong tối đa là 12 tháng sau khi thực hiện PCI có đặt stent. Sau khi hoàn thành liệu pháp chống kết tập tiểu cầu, nên tăng liều rivaroxaban lên liều chuẩn cho những bệnh nhân có rung nhĩ không do bệnh van tim.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
- Dùng đường uống, nên được uống cùng với thức ăn.
- Có thể nghiền viên thuốc Xarelto và trộn với nước hay thức ăn mềm như nước táo ngay trước khi dùng và được dùng qua đường uống. Sau khi uống viên Xarelto được nghiền ra, thì nên tiếp ngay sau với thức ăn.
- Viên Xarelto nghiền ra có thể được cho qua ống thông dạ dày, thuốc nghiền ra phải được dùng với một lượng nước nhỏ qua ống thông dạ dày sau đó được đổ thêm nước. Sau khi uống viên Xarelto được nghiền ra, thì nên tiếp ngay sau với nuôi ăn qua đường ruột.
Liều dùng
Dự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân ở bệnh nhân rung nhĩ (SPAF).
- Liều khuyến cáo là 20 mg ngày một lần
- Điều trị và dự phòng tái phát DVT và PE.
- Ngày 1 đến ngày 21: liều 15 mg x 2 lần/ngày, tối đa 30 mg/ngày
- Ngày 22 và ngày sau đó: liều 20 mg x 1 lần/ngày, tối đa 20 mg/ngày.
- Thời gian điều trị nên được đánh giá cẩn thận về lợi ích điều trị so với nguy cơ chảy máu tùy từng cá nhân.
Chuyển từ kháng Vitamin K (VKA) sang Xarelto.
- Với bệnh nhân điều trị dự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân, nên ngừng việc điều trị VKA và bắt đầu với Xarelto khi chỉ số INR < 3.
- Với bệnh nhân điều trị và dự phòng tái phát DVT, PE, nên ngừng điều trị với VKA và bắt đầu với Xarelto khi chỉ số INR < 2,5.
Chuyển từ Xarelto sang các thuốc kháng Vitamin K
Ở bệnh nhân chuyển từ Xarelto sang VKA, nên sử dụng đồng thời Xarelto và VKA cho tới khi chỉ số INR 2,20. Trong hai ngày đầu tiên của giai đoạn chuyển đổi thuốc, liều VKA điều chỉnh theo test INR được sử dụng sau liều chuẩn VKA. Khi bệnh nhân sử dụng đồng thời Xarelto và VKA, nên kiểm tra chỉ số INR trước liều kế tiếp của Xarelto nhưng phải sau 24 giờ so với liều trước đó.
Chuyển từ các thuốc chống đông đường tiêm sang Xarelto.
Ngừng sử dụng các thuốc chống đông đường tiêm và nên bắt đầu uống Xarelto 2 giờ trước lần dùng tiếp theo của thuốc tiêm hoặc ở thời điểm ngừng các thuốc truyền tĩnh mạch liên tục.
Chuyển từ Xarelto sang các thuốc chống đông đường tiêm
Ngừng uống Xarelto và bắt đầu liều đầu tiên của thuốc chống đông đường tiêm vào thời điểm dùng liều Xarelto tiếp theo.
Đối tượng đặc biệt
Suy thận: bệnh nhân suy thận mức độ trung bình (độ thanh thải creatinine (CrCl) 30-49 mL/phút) hoặc nặng (CrCl 15-29 mL/phút):
Trong dự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân ở bệnh nhân rung nhĩ không do van tim (SPAF), liều khuyến cáo là 15 mg ngày một lần.
Trong điều trị và dự phòng tái phát DVT và PE: Bệnh nhân nên được điều trị 15 mg ngày hai lần trong 3 tuần đầu tiên. Sau đó, khi liều khuyến cáo là 20 mg ngày một lần nên cân nhắc giảm liều từ 20 mg ngày một lần xuống 15 mg ngày một lần nếu nguy cơ chảy máu được đánh giá là nhiều hơn nguy cơ tái phát DVT và PE.
Người già: Không cần chỉnh liều.
Trẻ em: Xarelto không được khuyến cáo cho trẻ dưới 18 tuổi.
SPAE: Những bệnh nhân đã được PCI (can thiệp mạch vành qua da) có đặt stent:
Các bệnh nhân có rung nhĩ không do bệnh van tim, những người được thực hiện PCI có đặt stent nên được dùng liều đã giảm 15 mg Xarelto một lần mỗi ngày (hoặc 10 mg Xarelto một lần mỗi ngày cho những bệnh nhân suy thận trung bình [CrCl: <50-30 mL/phút]) bổ sung vào phác đồ có chất ức chế P2Y12. Phác đồ điều trị này được khuyến cáo trong tối đa là 12 tháng sau khi thực hiện PCI có đặt stent. Sau khi hoàn thành liệu pháp chống kết tập tiểu cầu, nên tăng liều rivaroxaban lên liều chuẩn cho những bệnh nhân có rung nhĩ không do bệnh van tim.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
4. Chống chỉ định khi dùng Xarelto 20mg
Thuốc Xarelto chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Bệnh nhân mẫn cảm với rivaroxaban hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân đang chảy máu liên quan lâm sàng (như chảy máu nội sọ, xuất huyết tiêu hóa)
- Bệnh nhân đang được điều trị với các thuốc chống đông khác, ngoại trừ các trường hợp cụ thể trong giai đoạn chuyển từ một thuốc chống đông này sang một thuốc chống đông khác hoặc khi heparin không phân đoạn được dùng để duy trì việc mở ống thông động mạch hoặc tĩnh mạch trung tâm.
- Bệnh nhân mắc bệnh gan đi kèm với rối loạn đông máu và nguy cơ chảy máu có liên quan về mặt lâm sàng kể cả những bệnh nhân xơ gan với xếp loại Child Pugh B và C.
- Chống chỉ định Xareto ở phụ nữ có thai và trong thời gian nuôi con bằng sữa mẹ.
- Bệnh nhân mẫn cảm với rivaroxaban hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân đang chảy máu liên quan lâm sàng (như chảy máu nội sọ, xuất huyết tiêu hóa)
- Bệnh nhân đang được điều trị với các thuốc chống đông khác, ngoại trừ các trường hợp cụ thể trong giai đoạn chuyển từ một thuốc chống đông này sang một thuốc chống đông khác hoặc khi heparin không phân đoạn được dùng để duy trì việc mở ống thông động mạch hoặc tĩnh mạch trung tâm.
- Bệnh nhân mắc bệnh gan đi kèm với rối loạn đông máu và nguy cơ chảy máu có liên quan về mặt lâm sàng kể cả những bệnh nhân xơ gan với xếp loại Child Pugh B và C.
- Chống chỉ định Xareto ở phụ nữ có thai và trong thời gian nuôi con bằng sữa mẹ.
5. Thận trọng khi dùng Xarelto 20mg
Nguy cơ xuất huyết: Khuyến cáo nên sử dụng thận trọng trong những chứng bệnh có gia tăng nguy cơ xuất huyết:
- Rối loạn chảy máu bẩm sinh hoặc mắc phải
- Tăng huyết áp động mạch nghiêm trọng không kiểm soát được
- Bệnh loét đường tiêu hóa đang tiến triển
- Loét đường tiêu hóa gần đây
- Bệnh lý võng mạc do mạch máu
- Chảy máu nội sọ hoặc chảy máu não gần đây
- Bất thường mạch máu trong tủy sống hoặc trong não
- Phẫu thuật não, tủy sống hoặc nhãn khoa gần đây
- Giãn phế quản hoặc tiền sử chảy máu phổi
Phẫu thuật và can thiệp
Nên ngừng điều trị bằng Xarelto tối thiểu 24 giờ trước khi thực hiện can thiệp nếu có thể và dựa trên sự đánh giá lâm sàng của các bác sĩ.
- Gây tê trục thần kinh (ngoài màng cứng/tủy sống): khi gây tê trục thần kinh hoặc chọc dò tủy sống, bệnh nhân nên được điều trị bằng thuốc chống huyết khối.
- Các dữ liệu lâm sàng còn hạn chế, do đó thận trọng khi sử dụng Xarelto trong các trường hợp sau: bệnh nhân thay van tim nhân tạo, điều trị DVT và PE ở những bệnh nhân bị thuyên tắc phổi có huyết động học không ổn định hoặc bệnh nhân cần làm tan huyết khối hay thủ thuật lấy bỏ vật nghẽn mạch phổi, bệnh nhân được thực hiện PCI có đặt stent.
- Rối loạn chảy máu bẩm sinh hoặc mắc phải
- Tăng huyết áp động mạch nghiêm trọng không kiểm soát được
- Bệnh loét đường tiêu hóa đang tiến triển
- Loét đường tiêu hóa gần đây
- Bệnh lý võng mạc do mạch máu
- Chảy máu nội sọ hoặc chảy máu não gần đây
- Bất thường mạch máu trong tủy sống hoặc trong não
- Phẫu thuật não, tủy sống hoặc nhãn khoa gần đây
- Giãn phế quản hoặc tiền sử chảy máu phổi
Phẫu thuật và can thiệp
Nên ngừng điều trị bằng Xarelto tối thiểu 24 giờ trước khi thực hiện can thiệp nếu có thể và dựa trên sự đánh giá lâm sàng của các bác sĩ.
- Gây tê trục thần kinh (ngoài màng cứng/tủy sống): khi gây tê trục thần kinh hoặc chọc dò tủy sống, bệnh nhân nên được điều trị bằng thuốc chống huyết khối.
- Các dữ liệu lâm sàng còn hạn chế, do đó thận trọng khi sử dụng Xarelto trong các trường hợp sau: bệnh nhân thay van tim nhân tạo, điều trị DVT và PE ở những bệnh nhân bị thuyên tắc phổi có huyết động học không ổn định hoặc bệnh nhân cần làm tan huyết khối hay thủ thuật lấy bỏ vật nghẽn mạch phổi, bệnh nhân được thực hiện PCI có đặt stent.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
- Chống chỉ định dùng Xarelto ở phụ nữ có thai
Thời kỳ cho con bú
- Xarelto chống chỉ định trong thời gian nuôi con bằng sữa mẹ.
- Chống chỉ định dùng Xarelto ở phụ nữ có thai
Thời kỳ cho con bú
- Xarelto chống chỉ định trong thời gian nuôi con bằng sữa mẹ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Đã có báo cáo về các trường hợp ngất và choáng váng và có thể ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Bệnh nhân gặp phải các phản ứng có hại này không nên lái xe hoặc sử dụng máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Khi sử dụng thuốc Xarelto, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
- Thường gặp, ADR >1/100
Rối loạn máu, huyết học: thiếu máu
Mắt: chảy máu mắt
Rối loạn tiêu hóa: chảy máu nướu răng, xuất huyết tiêu hóa, đau bụng, khó tiêu, buồn nôn, táo bón, tiêu chảy, nôn.
Rối loạn ở chi: đau ở chi
Tổn thương, độc tính, biến chứng hậu phẫu: chảy máu hậu phẫu, đụng dập.
Thần kinh: đau đầu, choáng váng
Rối loạn khác: sốt, phù ngoại vi, giảm sức lực, năng lượng chung, chảy máu cam, ngứa, xuất huyết da, tụ máu da, …
- Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Rối loạn máu, huyết học: tăng tiểu cầu
Trên tim: nhịp tim nhanh
Rối loạn tiêu hóa: khô miệng
Tổn thương, độc tính, biến chứng hậu phẫu: vết thương xuất tiết
Thần kinh: chảy máu não và nội soi, ngất
Rối loạn ở chi: tụ máu khớp
Rối loạn khác: cảm giác khó chịu, giảm chức năng gan, mày đay, …
- Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
- Thường gặp, ADR >1/100
Rối loạn máu, huyết học: thiếu máu
Mắt: chảy máu mắt
Rối loạn tiêu hóa: chảy máu nướu răng, xuất huyết tiêu hóa, đau bụng, khó tiêu, buồn nôn, táo bón, tiêu chảy, nôn.
Rối loạn ở chi: đau ở chi
Tổn thương, độc tính, biến chứng hậu phẫu: chảy máu hậu phẫu, đụng dập.
Thần kinh: đau đầu, choáng váng
Rối loạn khác: sốt, phù ngoại vi, giảm sức lực, năng lượng chung, chảy máu cam, ngứa, xuất huyết da, tụ máu da, …
- Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Rối loạn máu, huyết học: tăng tiểu cầu
Trên tim: nhịp tim nhanh
Rối loạn tiêu hóa: khô miệng
Tổn thương, độc tính, biến chứng hậu phẫu: vết thương xuất tiết
Thần kinh: chảy máu não và nội soi, ngất
Rối loạn ở chi: tụ máu khớp
Rối loạn khác: cảm giác khó chịu, giảm chức năng gan, mày đay, …
- Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
9. Tương tác với các thuốc khác
Tương tác dược động học
- Không khuyến cáo sử dụng Xarelto đồng thời với các thuốc kháng nấm nhóm azole dùng đường toàn thân như ketoconazole, itraconazole, voriconazole và posaconazole hoặc các thuốc ức chế protease HIV.
- Dùng đồng thời Xarelto với rifampicin dẫn đến giảm tác dụng dược lực học của thuốc. Phenytoin, carbamazepin, phenobarbitone hoặc St. John's Wort có thể cũng dẫn đến giảm nồng độ rivaroxaban trong huyết tương.
Tương tác dược lực học
- Cần chú ý bệnh nhân nếu điều trị đồng thời với bất kỳ các thuốc có liên quan đến đông máu khác: enoxaparin, NSAIDs, các thuốc ức chế kết tập tiểu cầu, warfarin.
- Thức ăn và thực phẩm từ sữa: Viên nén Xarelto 20 mg có thể uống cùng với thức ăn.
- Không khuyến cáo sử dụng Xarelto đồng thời với các thuốc kháng nấm nhóm azole dùng đường toàn thân như ketoconazole, itraconazole, voriconazole và posaconazole hoặc các thuốc ức chế protease HIV.
- Dùng đồng thời Xarelto với rifampicin dẫn đến giảm tác dụng dược lực học của thuốc. Phenytoin, carbamazepin, phenobarbitone hoặc St. John's Wort có thể cũng dẫn đến giảm nồng độ rivaroxaban trong huyết tương.
Tương tác dược lực học
- Cần chú ý bệnh nhân nếu điều trị đồng thời với bất kỳ các thuốc có liên quan đến đông máu khác: enoxaparin, NSAIDs, các thuốc ức chế kết tập tiểu cầu, warfarin.
- Thức ăn và thực phẩm từ sữa: Viên nén Xarelto 20 mg có thể uống cùng với thức ăn.
10. Dược lý
Cơ chế tác dụng
Rivaroxaban là một chất ức chế chọn lọc cao và trực tiếp yếu tố Xa dùng theo đường uống.
Sự hoạt hoá yếu tố X thành yếu tố Xa (FXa) thông qua các con đường nội sinh và ngoại sinh giữ vai trò trung tâm trong dòng thác đông máu.
Tác dụng dược lực
Sự ức chế hoạt tính của Yếu tố Xa phụ thuộc liều đã được quan sát thấy trên người. Thời gian Prothrombin (PT) bị ảnh hưởng lệ thuộc theo liều rivaroxaban sử dụng có tương quan chặt chẽ với các nồng độ huyết tương (giá trị r bằng 0,98) nếu dùng Neoplastin để thử. Các thuốc thử khác có thể cho các kết quả khác nhau. Kết quả cho PT được tính theo giây, bơi vì chỉ số INR (Tỉ lệ chuẩn hoá quốc tế) chỉ được định chuẩn và có giá trị đối với coumarin và không thể sử dụng cho bất cứ thuốc chống đông khác, ở những bệnh nhân trải qua đại phẫu chỉnh hình, tỉ lệ 5/95 đối với PT (Neoplastin) 2 - 4 giờ sau khi uống thuốc (tức là thời gian đạt tác dụng tối đa) trong giới hạn từ 13 tới 25 giây.
Thời gian hoạt hoá một phần thromboplastin (aPTT) và HepTest cũng bị kéo dài phụ thuộc vào liều dùng; tuy nhiên không khuyến cáo sử dụng các chỉ số này để đánh giá tác dụng dược lực của rivaroxaban. Hoạt tính đối kháng Yếu tố Xa cũng bị ảnh hưởng bởi rivaroxaban; tuy nhiên hiện chưa có chuẩn để đánh giá.
Không cần thiết phải theo dõi các tham số đông máu trong quá trình điều trị với Xarelto.
Rivaroxaban là một chất ức chế chọn lọc cao và trực tiếp yếu tố Xa dùng theo đường uống.
Sự hoạt hoá yếu tố X thành yếu tố Xa (FXa) thông qua các con đường nội sinh và ngoại sinh giữ vai trò trung tâm trong dòng thác đông máu.
Tác dụng dược lực
Sự ức chế hoạt tính của Yếu tố Xa phụ thuộc liều đã được quan sát thấy trên người. Thời gian Prothrombin (PT) bị ảnh hưởng lệ thuộc theo liều rivaroxaban sử dụng có tương quan chặt chẽ với các nồng độ huyết tương (giá trị r bằng 0,98) nếu dùng Neoplastin để thử. Các thuốc thử khác có thể cho các kết quả khác nhau. Kết quả cho PT được tính theo giây, bơi vì chỉ số INR (Tỉ lệ chuẩn hoá quốc tế) chỉ được định chuẩn và có giá trị đối với coumarin và không thể sử dụng cho bất cứ thuốc chống đông khác, ở những bệnh nhân trải qua đại phẫu chỉnh hình, tỉ lệ 5/95 đối với PT (Neoplastin) 2 - 4 giờ sau khi uống thuốc (tức là thời gian đạt tác dụng tối đa) trong giới hạn từ 13 tới 25 giây.
Thời gian hoạt hoá một phần thromboplastin (aPTT) và HepTest cũng bị kéo dài phụ thuộc vào liều dùng; tuy nhiên không khuyến cáo sử dụng các chỉ số này để đánh giá tác dụng dược lực của rivaroxaban. Hoạt tính đối kháng Yếu tố Xa cũng bị ảnh hưởng bởi rivaroxaban; tuy nhiên hiện chưa có chuẩn để đánh giá.
Không cần thiết phải theo dõi các tham số đông máu trong quá trình điều trị với Xarelto.
11. Quá liều và xử trí quá liều
- Các trường hợp quá liều hiếm lên đến 600 mg được báo cáo, không có các biến chứng chảy máu hoặc các phản ứng có hại khác.
- Hiện chưa có chất giải độc đặc hiệu đối kháng tác dụng dược lực học của rivaroxaban. Xử trí chảy máu.
- Trên bệnh nhân uống rivaroxaban nếu xảy ra biến chứng chảy máu, thì nên tạm ngừng liều điều trị tiếp theo hoặc ngừng hẳn điều trị nếu thích hợp, sử dụng các biện pháp điều trị triệu chứng nếu cần thiết.
- Hiện chưa có chất giải độc đặc hiệu đối kháng tác dụng dược lực học của rivaroxaban. Xử trí chảy máu.
- Trên bệnh nhân uống rivaroxaban nếu xảy ra biến chứng chảy máu, thì nên tạm ngừng liều điều trị tiếp theo hoặc ngừng hẳn điều trị nếu thích hợp, sử dụng các biện pháp điều trị triệu chứng nếu cần thiết.
12. Bảo quản
Xem trên bao bì.