Dược sĩ Lê Trương Quỳnh Ly
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Lê Trương Quỳnh Ly
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Maxxsat 100mg
MAXXSAT 100: Mỗi viên nén bao phim chứa:
Thành phần hoạt chất:
Sildenafil Citrate............................... 141 mg
tương đương với Sildenafll................. 100 mg
Thành phần tá dược: Microcrystalline cellulose, anhydrous calcium hydrogen phosphate,
croscarmellose sodium, maize starch, colloidal anhydrous silica, magncsium sfcarate,
hypromellose, titanium dioxide, lactose, purified tale, lake indigo carmine, propylene
glycol.
Thành phần hoạt chất:
Sildenafil Citrate............................... 141 mg
tương đương với Sildenafll................. 100 mg
Thành phần tá dược: Microcrystalline cellulose, anhydrous calcium hydrogen phosphate,
croscarmellose sodium, maize starch, colloidal anhydrous silica, magncsium sfcarate,
hypromellose, titanium dioxide, lactose, purified tale, lake indigo carmine, propylene
glycol.
2. Công dụng của Maxxsat 100mg
MAXXSAT 50/ MAXXSAT 100 sử dụng để điền trị rối loạn chức năng cương đương ở nam giới, là tình trạng không có khả năng đạt được hoặc duy trì sự cương cứng của dương vật đủ đề thỏa mãn hoạt động tình dục.
Để sildenafil có hiệu quả, kích thích tình dục là bắt buộc.
Để sildenafil có hiệu quả, kích thích tình dục là bắt buộc.
3. Liều lượng và cách dùng của Maxxsat 100mg
Liều dùng
Sử dụng ở người lớn
Liều khuyến cáo là 50 mg sildenafil, uống khi cần khoảng một giờ trước khi quan hệ tình dục. Dựa trên hiệu quả và khả năng dung nạp, liều sildenafil có thể được tăng lên đến 100 mg hoặc giảm tới 25 mg. Liều tối đa khuyên dùng là 100 mg sildenafil, dùng 1 lần/ ngày
Uống thuốc trong bữa ăn có thể làm chậm tác dụng của thuốc so với uống lúc đói (xem mục Đặc tính dược động học).
Sử dụng cho các đối tượng đặc biệt:
Người già
Điều chỉnh liều là không yêu cầu đối với người già (>= 65 tuổi)
Bệnh nhân suy thận:
Các khuyến cáo về liều dùng được mô tả trong “sử dụng ở người lớn” áp dụng cho bệnh nhân suy thận mức độ nhẹ đến trung bình( độ thanh thải creatinin từ 30-80ml/ phút)
Các trường hợp suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút, thì nên xem xét liều dùng là 25 mg vì độ thanh thải của sildenafil bị giảm ở những bệnh nhân này. Dựa trên hiệu quả và khả năng dung nạp, nếu cân thiết có thể tăng liều lên đến 50mg, 100mg.
Bệnh nhân suy gan
Vì sự thanh thải sildenafil giảm ở những bệnh nhân bị suy gan (ví dụ như xơ gan) cần xem xét sử dụng liều 25mg. Dựa trên hiệu quả và khả năng dung nạp, có thể tăng liều lên 50mg, 100mg khi cần thiết.
Trẻ em
Không dùng sildenafil cho người dưới 18 tuổi.
Đối với bệnh nhân đang sử dụng thuốc khác
Ngoại trừ ritonavir được khuyến cáo không nên sử dụng đồng thời với sildenafil (xem mục
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc), thì nên bắt đầu liều 25mg ở những bệnh nhân điều
trị đồng thời với thuốc ức chế CYP3A4 (xem mục Tương tác, tương ky của thuốc).
Để hạn chế nguy cơ hạ huyết áp tư thế ở bệnh nhân điều trị bằng thuốc chẹn alpha, bệnh nhân nên được điều trị Ổn định bằng các thuốc chẹn alpha trước khi bắt đầu trị liệu bằng sildenafil. Ngoài ra, nên bắt đầu dùng sildenafil ở liều 25mg (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc và mục tương tác, tương ky của thuốc).
Phương pháp sử dụng
Viên sildenafil sử dụng theo đường uống.
Sử dụng ở người lớn
Liều khuyến cáo là 50 mg sildenafil, uống khi cần khoảng một giờ trước khi quan hệ tình dục. Dựa trên hiệu quả và khả năng dung nạp, liều sildenafil có thể được tăng lên đến 100 mg hoặc giảm tới 25 mg. Liều tối đa khuyên dùng là 100 mg sildenafil, dùng 1 lần/ ngày
Uống thuốc trong bữa ăn có thể làm chậm tác dụng của thuốc so với uống lúc đói (xem mục Đặc tính dược động học).
Sử dụng cho các đối tượng đặc biệt:
Người già
Điều chỉnh liều là không yêu cầu đối với người già (>= 65 tuổi)
Bệnh nhân suy thận:
Các khuyến cáo về liều dùng được mô tả trong “sử dụng ở người lớn” áp dụng cho bệnh nhân suy thận mức độ nhẹ đến trung bình( độ thanh thải creatinin từ 30-80ml/ phút)
Các trường hợp suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút, thì nên xem xét liều dùng là 25 mg vì độ thanh thải của sildenafil bị giảm ở những bệnh nhân này. Dựa trên hiệu quả và khả năng dung nạp, nếu cân thiết có thể tăng liều lên đến 50mg, 100mg.
Bệnh nhân suy gan
Vì sự thanh thải sildenafil giảm ở những bệnh nhân bị suy gan (ví dụ như xơ gan) cần xem xét sử dụng liều 25mg. Dựa trên hiệu quả và khả năng dung nạp, có thể tăng liều lên 50mg, 100mg khi cần thiết.
Trẻ em
Không dùng sildenafil cho người dưới 18 tuổi.
Đối với bệnh nhân đang sử dụng thuốc khác
Ngoại trừ ritonavir được khuyến cáo không nên sử dụng đồng thời với sildenafil (xem mục
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc), thì nên bắt đầu liều 25mg ở những bệnh nhân điều
trị đồng thời với thuốc ức chế CYP3A4 (xem mục Tương tác, tương ky của thuốc).
Để hạn chế nguy cơ hạ huyết áp tư thế ở bệnh nhân điều trị bằng thuốc chẹn alpha, bệnh nhân nên được điều trị Ổn định bằng các thuốc chẹn alpha trước khi bắt đầu trị liệu bằng sildenafil. Ngoài ra, nên bắt đầu dùng sildenafil ở liều 25mg (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc và mục tương tác, tương ky của thuốc).
Phương pháp sử dụng
Viên sildenafil sử dụng theo đường uống.
4. Chống chỉ định khi dùng Maxxsat 100mg
Bệnh nhân quá mẫn với sildenafil hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Phù hợp với các tác dụng đã biết của thuốc đối với con đường nitric oxyd/ cyclic guanosine monophosphate (cGMP) (xem mục Đặc fính được động học), sildenafil làm tăng khả năng hạ huyết áp của nitrat, và việc điều trị đồng thời với các chất cho nitric oxyd (như amilic nitrit) hoặc nitrat ở bất kỳ dạng nào là chống chỉ định.
Chống chỉ định sử dụng đồng thời chất ức chế PDE5, bao gồm sildenafil, với các chất gây cảm ứng cyclase guanylate, chẳng hạn như riociguat vì có thể dẫn đến hạ huyết áp triệu chứng (xem mục Tương (ác, tương ky của thuốc).
Không nên sử dụng các thuốc chống rối loạn cương dương, kê cả sildenafil ở nam giới
không thích hợp với hoạt động tình dục (như bệnh nhân bị rôi loạn tim mạch nghiêm trọng
như đau thắt ngực không ổn định hoặc suy tim nặng).
Chống chỉ định dùng sildenafil ở những bệnh nhân những bệnh nhân bị mất thị lực một bên do thiếu máu cục bộ thần kinh thị giác không do viêm động mạch (NAION), bất kể với việc liệu trước đó có hay không việc phơi nhiễm với chất ức chế PDE5 (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc). Độ an toàn của sildenafil chưa được nghiên cứu ở các nhóm bệnh nhân sau do đó chông chỉ định cho bệnh nhân: suy gan nặng, hạ huyết áp (huyết á áp <90/50 mmHg), bệnh nhân có tiền sử đột quy hoặc nhồi máu cơ tim gần đây và các rôi loạn võng mạc thoái hóa di truyền như viêm võng mạc thoái hóa sắc tố (một phân nhỏ trong số bệnh nhân này có rồi loạn di truyền của gen phosphodiesterase ở võng mạc).
Phù hợp với các tác dụng đã biết của thuốc đối với con đường nitric oxyd/ cyclic guanosine monophosphate (cGMP) (xem mục Đặc fính được động học), sildenafil làm tăng khả năng hạ huyết áp của nitrat, và việc điều trị đồng thời với các chất cho nitric oxyd (như amilic nitrit) hoặc nitrat ở bất kỳ dạng nào là chống chỉ định.
Chống chỉ định sử dụng đồng thời chất ức chế PDE5, bao gồm sildenafil, với các chất gây cảm ứng cyclase guanylate, chẳng hạn như riociguat vì có thể dẫn đến hạ huyết áp triệu chứng (xem mục Tương (ác, tương ky của thuốc).
Không nên sử dụng các thuốc chống rối loạn cương dương, kê cả sildenafil ở nam giới
không thích hợp với hoạt động tình dục (như bệnh nhân bị rôi loạn tim mạch nghiêm trọng
như đau thắt ngực không ổn định hoặc suy tim nặng).
Chống chỉ định dùng sildenafil ở những bệnh nhân những bệnh nhân bị mất thị lực một bên do thiếu máu cục bộ thần kinh thị giác không do viêm động mạch (NAION), bất kể với việc liệu trước đó có hay không việc phơi nhiễm với chất ức chế PDE5 (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc). Độ an toàn của sildenafil chưa được nghiên cứu ở các nhóm bệnh nhân sau do đó chông chỉ định cho bệnh nhân: suy gan nặng, hạ huyết áp (huyết á áp <90/50 mmHg), bệnh nhân có tiền sử đột quy hoặc nhồi máu cơ tim gần đây và các rôi loạn võng mạc thoái hóa di truyền như viêm võng mạc thoái hóa sắc tố (một phân nhỏ trong số bệnh nhân này có rồi loạn di truyền của gen phosphodiesterase ở võng mạc).
5. Thận trọng khi dùng Maxxsat 100mg
Cần xem xét tiền sử và thăm khám lâm sảng để chẩn đoán rối loạn chức năng cương dương, và xác, định những nguyên nhân tiềm ấn trước khi điều trị được lý.
Các yếu tố nguy cơ tim mạch
Trước khi bắt đâu bất kỳ điều trị rối loạn chức năng cương dương nào, bác sĩ cần tình trạng tim mạch của bệnh nhân, do có thê xảy ra rủi ro đối với tìm khi quan hệ tình dục. Sildenafil gây giãn mạch, dẫn đến hạ huyết áp nhẹ và thoáng qua (xem mục Đặc fín được
lực học). Trước khi kê đơn với sildenafil, bác sĩ nên cân nhắc liệu bệnh nhân có tình trạng tiềm ẩn nào đó có thể bị ảnh hưởng bắt lợi bởi tác dụng giãn mạch, đặc biệt là khi kết hợp với hoạt động tình dục. Bệnh nhân mẫn cảm với các yêu tố giãn mạch bao gồm những bệnh nhân có cản trở dòng chảy thất trái( ví dụ hẹp đông mạch chủ, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn) hay mặc hội chứng teo đa hệ thống hiếm gặp, biểu hiện bằng sự suy giảm trầm trọng khả năng kiểm soát huyết áp tự động.
Sildenafil làm tăng tác dụng hạ huyệt áp của nitrat (xem mục Chống chỉ định).
Các biến cố tim mạch nghiêm trọng, bao gồm nhi máu cơ tim, đột tử liên quan đến bệnh tim, loạn nhịp thất, xuất huyết não , cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua, tăng huyết áp và hạ huyết áp được báo cáo trong quá trình lưu hành sử dụng sildenafl điều trị rôi loạn cương
dương. Hầu hết nhưng không, phải tất cả bệnh nhân này đã có tiền sử các yếu tố nguy cơ tim mạch trước đây. Đã có báo cáo nhiều biến cố xảy ra trong hoặc ngay sau khi hoạt động tình dục, và một vài biến cố được báo cáo xảy ra ngay sau khi dùng sildenafil mà không có hoạt động tình dục. Không thể xác định được liệu các biến cố này có liên quan trực tiếp đến các
yếu tô này hay do các yếu tô khác.
Chứng cương đau dương vật
Cần thận trọng khi sử dụng các thuốc điều trị rồi loạn cương dương, bao gồm cả sildenafil cho những bệnh nhân có các biến dạng về giải phẫu dương vật (như dương vật gấp khúc, bệnh xơ hóa thể hang, hay bệnh Peyronie) hoặc ở những bệnh nhân có các tình trạng có thể dẫn đến chứng cương đau dương vật (như bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm, bệnh đa u tủy
hoặc bệnh bạch cầu).
Trong quá trình lưu hành thuốc, đã có báo cáo về chứng cương cứng kéo dài và cương đau dương vật khi dùng sildenafil. Trong trường hợp cương dương kéo dài hơn 4 giờ, bệnh nhân cần được hỗ trợ y tế ngay lập tức. Nếu cương đau dương vật không được điều trị ngay lập tức, có thể dẫn đến tổn thương mô và mất khả năng cương dương vĩnh viễn.
Sử dụng đồng thời với chất ức chế PDE5 hoặc các thuốc điều trị cương dương khác
Sự an toàn và hiệu quả của việc phối hợp sildenafil với các chất ức chế PDE5 khác, hoặc trong điều trị tăng áp động mạch phổi (PAH) có sử dụng sildenafil (REVATIO), hoặc các phương pháp điều trị rối loạn cương dương khác chưa được nghiên cứu. Vì vậy, khuyến cáo không nên phối hợp các thuốc này.
Ảnh hưởng đến thị lực
Đã có các báo cáo suy giảm thị lực liên quan đến VIỆC SỬ dụng sildenafil và các chất ức chế PDE5 khác (xem mục Tác dụng không mong muốn của thuốc). Trường hợp bệnh thiểu máu cục bộ thần kinh thị giác không do viêm động mạch, một bệnh hiếm gặp đã được báo cáo trong một nghiên cứu quan sát liên quan đến việc sử dụng sildenafil và các chất ức chế
PDE5 khác (xem mục Tác đựng không mong muốn). Bệnh nhân nên được thông báo rằng trong trường hợp bị suy giảm thị lực đột ngột, họ nên ngừng sử dụng sildenafil và tham khảo ý kiến bác sỹ ngay lập tức.
Sử dụng đồng thời với ritonavir
Không sử dụng đồng thời sildenafil với ritonavir.
Sử dụng đồng thời với thuốc chẹn alpha
Cần thận trọng khi dùng sildenafil cho bệnh nhân đang sử dụng thuốc chẹn alpha, vì sử dụng đồng thời có thê dẫn tới hạ huyết áp có triệu chứng ở những bệnh nhân nhạy cảm (xem mục Tương tác, tương kỵ của thuốc). Điều này rất có thể xảy ra trong vòng 4 giờ sau khi dùng sildenafil. Để giảm thiểu nguy cơ giảm huyết áp tư thể, bệnh nhân cần phải tuyết động học sau khi dùng các thuốc chẹn alpha trước khi bắt đầu điều trị với silde Nên bắt đầu điều trị với liều 25 mg sildenafil (xem mục Liêu dùng và cách dùng). Ngoài ra, bác sĩ cần khuyên bệnh nhân những việc cần làm trong trường hợp hạ huyết áp triệu chứng.
Ảnh hưởng đến thời gian chảy máu
Các nghiên cứu in vitro trên tiêu cầu người cho thấy sildenafil có ảnh hưởng đến khả năng chống kết tập tiểu cầu của natri nitroprussid. Không có thông tin an toàn vê việc sủ dụng sildenasil trên những bệnh nhân bị rôi loạn xuất huyết hoặc loét dạ dày. Vì vậy, chi nên
dùng sildenafil khi đã có những đánh giá giữa lợi ích và rủi ro ở những bệnh nhân này.
Màng phim của viên nén bao phim sildenafil chứa lactose. Bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp lactose, thiểu hụt Lapp lactase, hay hấp thu kém glucose- galactose không nên sử dụng thuốc này.
Không sử dụng sildenafil cho phụ nữ.
Các yếu tố nguy cơ tim mạch
Trước khi bắt đâu bất kỳ điều trị rối loạn chức năng cương dương nào, bác sĩ cần tình trạng tim mạch của bệnh nhân, do có thê xảy ra rủi ro đối với tìm khi quan hệ tình dục. Sildenafil gây giãn mạch, dẫn đến hạ huyết áp nhẹ và thoáng qua (xem mục Đặc fín được
lực học). Trước khi kê đơn với sildenafil, bác sĩ nên cân nhắc liệu bệnh nhân có tình trạng tiềm ẩn nào đó có thể bị ảnh hưởng bắt lợi bởi tác dụng giãn mạch, đặc biệt là khi kết hợp với hoạt động tình dục. Bệnh nhân mẫn cảm với các yêu tố giãn mạch bao gồm những bệnh nhân có cản trở dòng chảy thất trái( ví dụ hẹp đông mạch chủ, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn) hay mặc hội chứng teo đa hệ thống hiếm gặp, biểu hiện bằng sự suy giảm trầm trọng khả năng kiểm soát huyết áp tự động.
Sildenafil làm tăng tác dụng hạ huyệt áp của nitrat (xem mục Chống chỉ định).
Các biến cố tim mạch nghiêm trọng, bao gồm nhi máu cơ tim, đột tử liên quan đến bệnh tim, loạn nhịp thất, xuất huyết não , cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua, tăng huyết áp và hạ huyết áp được báo cáo trong quá trình lưu hành sử dụng sildenafl điều trị rôi loạn cương
dương. Hầu hết nhưng không, phải tất cả bệnh nhân này đã có tiền sử các yếu tố nguy cơ tim mạch trước đây. Đã có báo cáo nhiều biến cố xảy ra trong hoặc ngay sau khi hoạt động tình dục, và một vài biến cố được báo cáo xảy ra ngay sau khi dùng sildenafil mà không có hoạt động tình dục. Không thể xác định được liệu các biến cố này có liên quan trực tiếp đến các
yếu tô này hay do các yếu tô khác.
Chứng cương đau dương vật
Cần thận trọng khi sử dụng các thuốc điều trị rồi loạn cương dương, bao gồm cả sildenafil cho những bệnh nhân có các biến dạng về giải phẫu dương vật (như dương vật gấp khúc, bệnh xơ hóa thể hang, hay bệnh Peyronie) hoặc ở những bệnh nhân có các tình trạng có thể dẫn đến chứng cương đau dương vật (như bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm, bệnh đa u tủy
hoặc bệnh bạch cầu).
Trong quá trình lưu hành thuốc, đã có báo cáo về chứng cương cứng kéo dài và cương đau dương vật khi dùng sildenafil. Trong trường hợp cương dương kéo dài hơn 4 giờ, bệnh nhân cần được hỗ trợ y tế ngay lập tức. Nếu cương đau dương vật không được điều trị ngay lập tức, có thể dẫn đến tổn thương mô và mất khả năng cương dương vĩnh viễn.
Sử dụng đồng thời với chất ức chế PDE5 hoặc các thuốc điều trị cương dương khác
Sự an toàn và hiệu quả của việc phối hợp sildenafil với các chất ức chế PDE5 khác, hoặc trong điều trị tăng áp động mạch phổi (PAH) có sử dụng sildenafil (REVATIO), hoặc các phương pháp điều trị rối loạn cương dương khác chưa được nghiên cứu. Vì vậy, khuyến cáo không nên phối hợp các thuốc này.
Ảnh hưởng đến thị lực
Đã có các báo cáo suy giảm thị lực liên quan đến VIỆC SỬ dụng sildenafil và các chất ức chế PDE5 khác (xem mục Tác dụng không mong muốn của thuốc). Trường hợp bệnh thiểu máu cục bộ thần kinh thị giác không do viêm động mạch, một bệnh hiếm gặp đã được báo cáo trong một nghiên cứu quan sát liên quan đến việc sử dụng sildenafil và các chất ức chế
PDE5 khác (xem mục Tác đựng không mong muốn). Bệnh nhân nên được thông báo rằng trong trường hợp bị suy giảm thị lực đột ngột, họ nên ngừng sử dụng sildenafil và tham khảo ý kiến bác sỹ ngay lập tức.
Sử dụng đồng thời với ritonavir
Không sử dụng đồng thời sildenafil với ritonavir.
Sử dụng đồng thời với thuốc chẹn alpha
Cần thận trọng khi dùng sildenafil cho bệnh nhân đang sử dụng thuốc chẹn alpha, vì sử dụng đồng thời có thê dẫn tới hạ huyết áp có triệu chứng ở những bệnh nhân nhạy cảm (xem mục Tương tác, tương kỵ của thuốc). Điều này rất có thể xảy ra trong vòng 4 giờ sau khi dùng sildenafil. Để giảm thiểu nguy cơ giảm huyết áp tư thể, bệnh nhân cần phải tuyết động học sau khi dùng các thuốc chẹn alpha trước khi bắt đầu điều trị với silde Nên bắt đầu điều trị với liều 25 mg sildenafil (xem mục Liêu dùng và cách dùng). Ngoài ra, bác sĩ cần khuyên bệnh nhân những việc cần làm trong trường hợp hạ huyết áp triệu chứng.
Ảnh hưởng đến thời gian chảy máu
Các nghiên cứu in vitro trên tiêu cầu người cho thấy sildenafil có ảnh hưởng đến khả năng chống kết tập tiểu cầu của natri nitroprussid. Không có thông tin an toàn vê việc sủ dụng sildenasil trên những bệnh nhân bị rôi loạn xuất huyết hoặc loét dạ dày. Vì vậy, chi nên
dùng sildenafil khi đã có những đánh giá giữa lợi ích và rủi ro ở những bệnh nhân này.
Màng phim của viên nén bao phim sildenafil chứa lactose. Bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp lactose, thiểu hụt Lapp lactase, hay hấp thu kém glucose- galactose không nên sử dụng thuốc này.
Không sử dụng sildenafil cho phụ nữ.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Maxxsat 50/100 không được chỉ định để sử dụng cho phụ nữ.
Chưa có nghiên cứu đây đủ và có kiểm soát ở phụ nữ mang thai hoặc cho con bú.
Không có các tác dụng phụ liên quan được tìm thấy trong các nghiên cứu sinh sản ở chuột
công và thỏ sau khi uông sildenafil.
Không có ảnh hưởng đến khả năng di chuyển hoặc hình thái của tinh trùng sau khi uống liều
đơn 100 mg sildenafil ở những người tình nguyện khỏe mạnh (xem mục Đặc tính được động
học).
Chưa có nghiên cứu đây đủ và có kiểm soát ở phụ nữ mang thai hoặc cho con bú.
Không có các tác dụng phụ liên quan được tìm thấy trong các nghiên cứu sinh sản ở chuột
công và thỏ sau khi uông sildenafil.
Không có ảnh hưởng đến khả năng di chuyển hoặc hình thái của tinh trùng sau khi uống liều
đơn 100 mg sildenafil ở những người tình nguyện khỏe mạnh (xem mục Đặc tính được động
học).
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc được tiến hành.
Hiện tượng chóng mặt và thay đổi thị lực đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng khi dùng sildenafil, bệnh nhân cần phải nhận thức được cách cơ thể họ phản ứng với sildenafil trước khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Hiện tượng chóng mặt và thay đổi thị lực đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng khi dùng sildenafil, bệnh nhân cần phải nhận thức được cách cơ thể họ phản ứng với sildenafil trước khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Tóm tắt hồ sơ an toàn
Tính an toàn của sildenafil dựa trên 74 nghiên cứu lâm sàng mù đôi, có đối chứng giả dược được tiến hành ở 9570 bệnh nhân. Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất trong các nghiên cứu lâm sảng ở những bệnh nhân điêu trị với sildenafil là đau đầu, cơn đỏ bừng, khó tiêu, nghẹn mũi, chóng mặt, buồn nôn, nóng bừng, rồi loạn thị giác, chứng nhìn xanh và thị lực mờ. Các phản ứng bất lợi từ giám sát sau khi thuốc lưu hành đã được thu thập trong thời gian ước tính > 10 năm. Do không phải tất cả các phản ứng bât lợi đều được báo cáo cho chủ sở hữu sản phẩm và đưa vào cơ sở dữ liệu an toàn, tần suất các phản ứng này không thể xác định được một cách chắc chắn.
Bảng liệt kê các dụng không mong muốn
Trong bảng các tác dụng không mong muốn quan trọng dưới đây, xảy ra trong các thử nghiệm lâm sàng với tỷ lệ cao hơn so với giả được được liệt kê theo hệ cơ quan và tần suất:
Rất thường gặp (>=1 / 10), thường gặp (>=1/ 100 đến <1/10), ít gặp (>=1 / 1.000 đến <1/100), hiếm gặp (>=1 / 10.000 đến <1 / 1.000).
Bảng 1: Các tác dụng không mong muốn quan trọng được báo cáo xảy ra với tỷ lệ cao hơn giá dược trong các nghiên cứu lâm sàng có kiếm soát và các tác dụng không mong muốn được báo cáo qua giám sát khi lưu hành thuốc
Phân loại theo hệ cơ quan
Rất thường gặp ( >=1/10)(1)
Thường gặp ( >=1/100 và <1/10) (2)
Ít gặp (>=1/1000 và <1/100) (3)
Hiếm gặp (>=1/10000 và <1/1000) (4)
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng (3) Viêm mũi
Rối loạn hệ miễn dịch (3) Quá mẫn
Rối loạn hệ thần kinh (1) Đau đầu (2) Chóng mặt (3)Ngủ gà, Hạ huyết áp (4) Tai biến mạch máu não. Cơn thiếu máu thoáng qua,* Động kinh*, Động kinh tái phát*, Ngất
Rối loạn mắt (2) Biến dạng màu sắc trực quan **, Rối loạn thị giác, Nhìn mờ (3) Rối loạn tiết nước mắt***, Đau mắt, Sợ ánh sáng, Lóa mắt, Sung huyết mắt, Chói mắt, Viêm kết mạc (4) Thiếu máu cục bộ thần kinh thị giác không do viêm động mạch (NAION), * Tắc mạch trung tâm võng mạc, * Xuất huyết võng mạc, Xơ cứng động mạch võng mạc, Rối loạn võng mạc, Tăng nhãn áp, Khuyết tật thị trường, Chứng song thị, Thị lực giảm, Cận thị, Mỏi mắt, Hiện tượng đốm đen ở thể thủy tỉnh, Rối loạn mống mắt, Tật giãn đồng tử, Nhìn thấy quầng sáng, Phù mắt, Sưng mắt, Rối loạn mắt, Tăng áp kết mạc, Kích ứng mắt, Cảm giác bât thường ở mắt, Phù mí mắt, Phai màu củng mạc
Rối loạn tai và mê đạo (3) Chóng mặt, ù tai (4) Điếc
Rối loạn tim (3) Tim đập nhanh , Đánh trông ngực (4) Đột tử do tim,* Nhồi máu cơ tim, Loạn nhịp thât*, Rung tâm nhĩ, Đau thắt ngực không ổn định
Rồi loạn mạch máu (2) Cơn nóng bừng, Cơn đỏ bừng (3) Tăng huyết áp, Hạ huyết áp
Rối loạn hô hấp ngực và trung thất (2) Nghẹt mũi (3) Chảy máu cam, Tắc xoang (4) Khan họng, khô mũi, phù mắt
Rôi loạn hệ tiêu hóa (2) Bồn nôn, khó tiêu (3) Chứng trào ngược dạ dày thực quản, Nôn, Đau bụng trên, Khô miệng (4) Giảm xúc giác miệng
Rôi loạn da và mô dưới da (3) Phát ban (4) Hội chứng Stevens- Johnson (SJS),* Hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN)*
Rồi loạn hệ cơ xương và mô liên kết (3) Đau cơ, Đau đầu chỉ
Rối loạn thận và tiết niệu (3) Huyết niệu
Rối loạn hệ sinh dục và vú (4) Xuất huyết dương vật, Cương đau dương vật,* Tinh địch có máu, Tăng cương dương
Các rối loạn toàn thân và tại vị trí điều trị (3) Đau ngực, Mệt mỏi, Cảm giác nóng (4) Cáu gắt
Các kết quả xét nghiệm (3)Tăng nhịp tim
*Chỉ được báo cáo trong quá trình lưu hành thuốc
**Biến dạng màu sắc trực quan: chứng mù lục, loạn sắc thị, chứng nhìn xanh, chứng thấy sắc đỏ, chứng thây sắc vàng
*** Rối loạn tiết nước mắt: khô mắt, rối loạn lệ đạo, tăng tiết nước mắt
Tính an toàn của sildenafil dựa trên 74 nghiên cứu lâm sàng mù đôi, có đối chứng giả dược được tiến hành ở 9570 bệnh nhân. Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất trong các nghiên cứu lâm sảng ở những bệnh nhân điêu trị với sildenafil là đau đầu, cơn đỏ bừng, khó tiêu, nghẹn mũi, chóng mặt, buồn nôn, nóng bừng, rồi loạn thị giác, chứng nhìn xanh và thị lực mờ. Các phản ứng bất lợi từ giám sát sau khi thuốc lưu hành đã được thu thập trong thời gian ước tính > 10 năm. Do không phải tất cả các phản ứng bât lợi đều được báo cáo cho chủ sở hữu sản phẩm và đưa vào cơ sở dữ liệu an toàn, tần suất các phản ứng này không thể xác định được một cách chắc chắn.
Bảng liệt kê các dụng không mong muốn
Trong bảng các tác dụng không mong muốn quan trọng dưới đây, xảy ra trong các thử nghiệm lâm sàng với tỷ lệ cao hơn so với giả được được liệt kê theo hệ cơ quan và tần suất:
Rất thường gặp (>=1 / 10), thường gặp (>=1/ 100 đến <1/10), ít gặp (>=1 / 1.000 đến <1/100), hiếm gặp (>=1 / 10.000 đến <1 / 1.000).
Bảng 1: Các tác dụng không mong muốn quan trọng được báo cáo xảy ra với tỷ lệ cao hơn giá dược trong các nghiên cứu lâm sàng có kiếm soát và các tác dụng không mong muốn được báo cáo qua giám sát khi lưu hành thuốc
Phân loại theo hệ cơ quan
Rất thường gặp ( >=1/10)(1)
Thường gặp ( >=1/100 và <1/10) (2)
Ít gặp (>=1/1000 và <1/100) (3)
Hiếm gặp (>=1/10000 và <1/1000) (4)
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng (3) Viêm mũi
Rối loạn hệ miễn dịch (3) Quá mẫn
Rối loạn hệ thần kinh (1) Đau đầu (2) Chóng mặt (3)Ngủ gà, Hạ huyết áp (4) Tai biến mạch máu não. Cơn thiếu máu thoáng qua,* Động kinh*, Động kinh tái phát*, Ngất
Rối loạn mắt (2) Biến dạng màu sắc trực quan **, Rối loạn thị giác, Nhìn mờ (3) Rối loạn tiết nước mắt***, Đau mắt, Sợ ánh sáng, Lóa mắt, Sung huyết mắt, Chói mắt, Viêm kết mạc (4) Thiếu máu cục bộ thần kinh thị giác không do viêm động mạch (NAION), * Tắc mạch trung tâm võng mạc, * Xuất huyết võng mạc, Xơ cứng động mạch võng mạc, Rối loạn võng mạc, Tăng nhãn áp, Khuyết tật thị trường, Chứng song thị, Thị lực giảm, Cận thị, Mỏi mắt, Hiện tượng đốm đen ở thể thủy tỉnh, Rối loạn mống mắt, Tật giãn đồng tử, Nhìn thấy quầng sáng, Phù mắt, Sưng mắt, Rối loạn mắt, Tăng áp kết mạc, Kích ứng mắt, Cảm giác bât thường ở mắt, Phù mí mắt, Phai màu củng mạc
Rối loạn tai và mê đạo (3) Chóng mặt, ù tai (4) Điếc
Rối loạn tim (3) Tim đập nhanh , Đánh trông ngực (4) Đột tử do tim,* Nhồi máu cơ tim, Loạn nhịp thât*, Rung tâm nhĩ, Đau thắt ngực không ổn định
Rồi loạn mạch máu (2) Cơn nóng bừng, Cơn đỏ bừng (3) Tăng huyết áp, Hạ huyết áp
Rối loạn hô hấp ngực và trung thất (2) Nghẹt mũi (3) Chảy máu cam, Tắc xoang (4) Khan họng, khô mũi, phù mắt
Rôi loạn hệ tiêu hóa (2) Bồn nôn, khó tiêu (3) Chứng trào ngược dạ dày thực quản, Nôn, Đau bụng trên, Khô miệng (4) Giảm xúc giác miệng
Rôi loạn da và mô dưới da (3) Phát ban (4) Hội chứng Stevens- Johnson (SJS),* Hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN)*
Rồi loạn hệ cơ xương và mô liên kết (3) Đau cơ, Đau đầu chỉ
Rối loạn thận và tiết niệu (3) Huyết niệu
Rối loạn hệ sinh dục và vú (4) Xuất huyết dương vật, Cương đau dương vật,* Tinh địch có máu, Tăng cương dương
Các rối loạn toàn thân và tại vị trí điều trị (3) Đau ngực, Mệt mỏi, Cảm giác nóng (4) Cáu gắt
Các kết quả xét nghiệm (3)Tăng nhịp tim
*Chỉ được báo cáo trong quá trình lưu hành thuốc
**Biến dạng màu sắc trực quan: chứng mù lục, loạn sắc thị, chứng nhìn xanh, chứng thấy sắc đỏ, chứng thây sắc vàng
*** Rối loạn tiết nước mắt: khô mắt, rối loạn lệ đạo, tăng tiết nước mắt
9. Tương tác với các thuốc khác
Ảnh hưởng của các thuốc khác đến sildenafil
Các nghiên cứu in vitro:
Chuyển hóa sidenafil diễn ra chủ yếu bởi cytochrome P450 (CYP) các phân nhóm 3A4 (con đường chính) và 2C9 (con đường phụ). Vì vậy, các chất ức chế các phân nhóm isoenzyme này có thể làm giảm độ thanh thải của sildenafil và các thuốc gây cảm ứng các phân nhóm isoenzyme này có thể làm tăng độ thanh thải sildenafil.
Các nghiên cứu in vivo:
Các phân tích dược động học qua các dữ liệu thử nghiệm lâm sàng cho thấy khi phối hợp sidenafil với các chất ức chế CYP3A4 (như ketoconazole, erythomycin, cimetidine) làm giảm độ thanh thải sildenafil. Mặc dù không có sự gia tăng các tác dụng không mong muốn khi phối hợp sildenafil với các chất ức chế CYP3A4 ở những bệnh nhân này, nhưng nên cân nhắc liều 25mg khi bắt đầu điều trị.
Sử dụng đồng thời với thuốc ức chế HIV protease ritonavir, một chất ức chế mạnh P540, ở trạng thái ổn định (500 mg x 2 lần/ ngày) với sildenafil (liều đơn 100 mg) làm tăng Cmax của sildenafil lên 300% (4 lần) và tăng diện tích dưới đường cong của sildenafil (AUC) trong huyết tương lên 1000% (11 lần). Tại thời điểm 24 giờ sau khi dùng thuốc, nồng độ sildenafil trong huyết tương vẫn còn khoảng 200ng/mI, so với khoảng 5ng/ml khi dùng một mình sildenafil. Điều này phù hợp với ảnh hưởng rõ rệt của ritonavir trên các chất nền P450.
Sildenafil không gây ảnh hưởng đến dược động học của ritonavir. Dựa vào những kêt quả dược động học này, không nên dùng đồng thời sildenafil với ritonavir (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc) và trong bất kỳ trường hợp nào, liều tối đa của sildenafil không vượt quá 25mg trong vòng 48 giờ.
Sử dụng đồng thời thuốc ức chế HIV protease Saquinavir, một chất ức chế CYP3A4, ở trạng thái ổn định (1200mg x 3 lần/ngày) với sildenafil (liều đơn 100 mg) làm tăng và tăng AUC lên 120%. Sildenafil không gây ảnh hưởng lên dược động học của Saquinavir (xem mục Liều dùng và cách dung). Các chất ức chế CYP3A4 mạnh hơn như Ketoconazole và itraconazole sẽ có tác dụng mạnh hơn.
Sử dụng đồng thời erythromycin, một chất ức chế trung bình CYP3A4, ở trạng thái ổn định (500mg x 2 lần/ngày trong 5 ngày) với sildenafil liều đơn 100 mg làm tăng diện tích dưới đường cong của sildenafil (AUC) lên 182%. Ở những nam giới tình nguyện khỏe mạnh, không có bằng chứng về tác dụng của azithromycin (500mg môi ngày trong 3 ngày) trên AUC, Cmax, Tmax; hằng số tốc độ thải trừ, thời gian bán thải của sildenafil hoặc các chất
chuyển hóa chính của nó. Ở những người tình nguyện khỏe mạnh, sử dụng đồng thời cimetidine (800mg), một chất ức chế cytochrome P450 và chất ức chế không đặc hiệu CYP3A4, với sildenafil (50 mg) làm tăng nông độ sildenafil trong huyết tương lên 56%.
Nước ép bưởi là một tác nhân gây ức chế quá trình chuyển hóa của CYP3A4 ở thành ruột và có thể làm tăng nhẹ nồng độ sildenafil.
Liều đơn thuốc kháng acid (magnesi hydroxyd /nhôm hydroxyd) không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của sildenafil.
Mặc dù các nghiên cứu tương tác cụ thể không được thực hiện đối với tất cả các thuốc, phân tích dược động học ở người cho thầy nhóm các chất ức chế CYP2C9 (như tolbutamid, warfarin, phenytoin), các chất ức chế CYP2D6 (như các chất ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin, thuốc chống trầm cảm 3 vòng), thiazide và các thuốc lợi tiểu liên quan, thuốc lợi niệu quai và thuốc lợi liệu giữ kali, các chất ức chế men chuyển angiotensin, thuốc chẹn kênh calci, thuốc đối kháng beta-adrenergic hoặc các chất gây cảm ứng chuyển hóa CYP450 (như rifampicin, các barbiturat) không có ảnh hưởng đến dược động học của sildenafil. Trong một nghiên cứu ở những nam giới tình nguyện khỏe mạnh, sử dụng đồng thời thuốc đối
kháng endothelin, bosentan, (một tác nhân gây cảm ứng CYP3A4 [trung bình], CYP2C9 và có thê cả CYP2C 19) ở trạng thái ổn định (125 mg x 2 lần/ngày) với sidenafil ở trạng thái ổn định (80 mg x 3 lần/ngày) làm giảm AUC và Cmax của sildenafil tương ứng là 62,6% và 55,4%. Vì vậy, dùng phối hợp thuốc ức chế CYP3A4 mạnh, như rifampin, sẽ làm giảm nồng độ sildenafil trong huyết tương mạnh hơn nữa.
Nicorandil là một chất kết hợp của hoạt hóa kênh kali và nitrat. Do thành phần chứa nitrat, thuốc có khả năng gây tương tác mạnh mẽ với sildenafil.
Ảnh hưởng của sildenafil đối với thuốc khác
Các nghiên cứu in vitro:
Sildenafil là chất ức chế yếu của cytochrome P450 phân nhóm 1A2, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1 và 3A4 (IC50> 150 uM). Sau khi dùng liều khuyến cáo thì nồng độ đỉnh trong huyết tương của sidenafil khoảng 1 mcM nên có thê sildenafil sẽ không làm thay đổi độ thanh thải các cơ chất của các isoenzyme này.
Không có dữ liệu về tương tác của sildenafil và các chất ức chế phosphodiesterase không đặc hiệu như theophylline hoặc dipyridamole.
Các nghiên cứu in vivo:
Phù hợp với ảnh hưởng đã biết của nó trên con đường nitric oxide/cGMP (xem mục Đặc tính dược lực học), sildenafil có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các nitrat, và chống chỉ định dùng sidenafil với các chất cho nitric oxid hoặc nitrat dưới bất kỳ hình thức nào (xem mục Chống chỉ định).
Riociguat: Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy tác dụng hạ huyết áp tăng thêm khi kết hợp các chất ức chế PDE5 với riociguat. Trong các nghiên cứu lâm sàng, riociguat đã được chứng minh là làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các chất ức chế PDE5. Không có bằng chứng về tác dụng lâm sảng có lợi từ sự kết hợp này trên các đối tượng nghiên cứu. Không sử dụng đồng thời riociguat với các chất ức chế PDE5, bao gồm sildenafil (xem mục Chống chỉ định).
Sử dụng đồng thời sildenafil cho bệnh nhân đang điều trị với thuốc chẹn alpha có thể dẫn đến hạ huyết áp triệu chứng ở một số ít người nhạy cảm. Điều này rất có thể xảy ra trong vòng 4 giờ sau khi dùng sildenafil (xem mục Liều dùng và cách dùng và mục cảnh cáo và thận trọng khi dùng thuốc). Trong ba nghiên cứu đặc hiệu về tương tác thuốc - thuốc chẹn alpha doxazosin (4 mg và 8 mg) và sildenafil (25 mg, 50 mg hoặc 100 m ợc dùng
đồng thời ở bệnh nhân tăng sản tuyến tiền liệt lành tính (BPH) điều trị ổn định với doxazosin. Quan sát trên những đối tượng nghiên cứu này, các mức giảm bổ sung trung bình
của huyết áp đo ở tư thế nằm ngửa lần lượt là 7/7 mmHg, 9/5 mmHg, và 8/4 mmHg, và các mức giảm bổ sung trung bình của huyết áp đo ở tư thê đứng lần lượt là I6 mmHg, mmHg, và 4/5 mmHg. Khi sử dụng đồng thời sildenafil và doxazosin ở bệnh nhân đang điều trị ổn định với doxazosin, Ít có các báo cáo về những bệnh nhân bị hạ huyết áp tư thế triệu chứng. Các báo cáo này bao gồm chóng mặt và mệt mỏi, nhưng không ngất
Không có sự tương tác có ý nghĩa nào khi dùng đồng thời sildenafil (50mg) với tolbutamide (250mg) hoặc warfarin (40mg) là các chất được chuyền hóa bởi CYP2C9.
Sildenafil (50mg) không làm gia tăng thời gian chảy máu do acid acetyl salicylic (150mg).
Sildenafil (50mg) không làm tăng tác dụng hạ huyết áp của rượu ở những người tình nguyện khỏe mạnh với nồng độ cồn trong máu tối đa trung bình 80 mg/dl.
Các nhóm thuốc hạ huyết áp sau đây: thuốc lợi niệu, thuốc chẹn beta, thuốc ức chế ACE, thuốc đối kháng angiotensin II, các thuốc chống hạ huyết áp (thuốc làm giãn mạch và tác dụng trung ương), các thuốc chẹn nơron thần kinh giao cảm, thuốc chẹn kênh calci và các thuộc chẹn alpha — adrenergic đã cho thấy không có sự khác biệt về tác dụng không mong muốn khi so sánh ở bệnh nhân sử dụng sidenalfil so với giả dược. Trong một nghiên cứu tương tắc cụ thể, sử dụng đồng thời sildenafil (100mg) với amlodipine ở bệnh nhân tăng huyết áp, mức giảm thêm trung bình của huyết áp tâm thu đo ở tư thế năm ngửa là 8 mmHg. Mức giảm thêm trung bình của huyết áp tâm trương đo ở tư thế nằm ngửa khoảng 7 mmHg.
Những mức giảm thêm trung bình của huyết áp này cũng tương tự như khi sử dụng một mình sildenafil cho những người tình nguyện khỏe mạnh (xem mục Đặc tính được lực học).
SildenafiI (100 mg) không gây ảnh hưởng đến dược động học của các chất ức chế HIV protease saquinavir và ritonavir, cả hai đều là cơ chất của CYP3A4.
Ở những người tình nguyện khỏe mạnh, sildenafil ở trạng thái ổn định (80 mg x 2 lần/ngày) làm tăng AUC và Cmax của bosentan (125 mg x 3 lần/ngày) lên tương ứng là 49,8% và 42%.
Tương kỵ của thuốc:
Do không có các nghiên cứu về tính tương ky của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác
Các nghiên cứu in vitro:
Chuyển hóa sidenafil diễn ra chủ yếu bởi cytochrome P450 (CYP) các phân nhóm 3A4 (con đường chính) và 2C9 (con đường phụ). Vì vậy, các chất ức chế các phân nhóm isoenzyme này có thể làm giảm độ thanh thải của sildenafil và các thuốc gây cảm ứng các phân nhóm isoenzyme này có thể làm tăng độ thanh thải sildenafil.
Các nghiên cứu in vivo:
Các phân tích dược động học qua các dữ liệu thử nghiệm lâm sàng cho thấy khi phối hợp sidenafil với các chất ức chế CYP3A4 (như ketoconazole, erythomycin, cimetidine) làm giảm độ thanh thải sildenafil. Mặc dù không có sự gia tăng các tác dụng không mong muốn khi phối hợp sildenafil với các chất ức chế CYP3A4 ở những bệnh nhân này, nhưng nên cân nhắc liều 25mg khi bắt đầu điều trị.
Sử dụng đồng thời với thuốc ức chế HIV protease ritonavir, một chất ức chế mạnh P540, ở trạng thái ổn định (500 mg x 2 lần/ ngày) với sildenafil (liều đơn 100 mg) làm tăng Cmax của sildenafil lên 300% (4 lần) và tăng diện tích dưới đường cong của sildenafil (AUC) trong huyết tương lên 1000% (11 lần). Tại thời điểm 24 giờ sau khi dùng thuốc, nồng độ sildenafil trong huyết tương vẫn còn khoảng 200ng/mI, so với khoảng 5ng/ml khi dùng một mình sildenafil. Điều này phù hợp với ảnh hưởng rõ rệt của ritonavir trên các chất nền P450.
Sildenafil không gây ảnh hưởng đến dược động học của ritonavir. Dựa vào những kêt quả dược động học này, không nên dùng đồng thời sildenafil với ritonavir (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc) và trong bất kỳ trường hợp nào, liều tối đa của sildenafil không vượt quá 25mg trong vòng 48 giờ.
Sử dụng đồng thời thuốc ức chế HIV protease Saquinavir, một chất ức chế CYP3A4, ở trạng thái ổn định (1200mg x 3 lần/ngày) với sildenafil (liều đơn 100 mg) làm tăng và tăng AUC lên 120%. Sildenafil không gây ảnh hưởng lên dược động học của Saquinavir (xem mục Liều dùng và cách dung). Các chất ức chế CYP3A4 mạnh hơn như Ketoconazole và itraconazole sẽ có tác dụng mạnh hơn.
Sử dụng đồng thời erythromycin, một chất ức chế trung bình CYP3A4, ở trạng thái ổn định (500mg x 2 lần/ngày trong 5 ngày) với sildenafil liều đơn 100 mg làm tăng diện tích dưới đường cong của sildenafil (AUC) lên 182%. Ở những nam giới tình nguyện khỏe mạnh, không có bằng chứng về tác dụng của azithromycin (500mg môi ngày trong 3 ngày) trên AUC, Cmax, Tmax; hằng số tốc độ thải trừ, thời gian bán thải của sildenafil hoặc các chất
chuyển hóa chính của nó. Ở những người tình nguyện khỏe mạnh, sử dụng đồng thời cimetidine (800mg), một chất ức chế cytochrome P450 và chất ức chế không đặc hiệu CYP3A4, với sildenafil (50 mg) làm tăng nông độ sildenafil trong huyết tương lên 56%.
Nước ép bưởi là một tác nhân gây ức chế quá trình chuyển hóa của CYP3A4 ở thành ruột và có thể làm tăng nhẹ nồng độ sildenafil.
Liều đơn thuốc kháng acid (magnesi hydroxyd /nhôm hydroxyd) không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của sildenafil.
Mặc dù các nghiên cứu tương tác cụ thể không được thực hiện đối với tất cả các thuốc, phân tích dược động học ở người cho thầy nhóm các chất ức chế CYP2C9 (như tolbutamid, warfarin, phenytoin), các chất ức chế CYP2D6 (như các chất ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin, thuốc chống trầm cảm 3 vòng), thiazide và các thuốc lợi tiểu liên quan, thuốc lợi niệu quai và thuốc lợi liệu giữ kali, các chất ức chế men chuyển angiotensin, thuốc chẹn kênh calci, thuốc đối kháng beta-adrenergic hoặc các chất gây cảm ứng chuyển hóa CYP450 (như rifampicin, các barbiturat) không có ảnh hưởng đến dược động học của sildenafil. Trong một nghiên cứu ở những nam giới tình nguyện khỏe mạnh, sử dụng đồng thời thuốc đối
kháng endothelin, bosentan, (một tác nhân gây cảm ứng CYP3A4 [trung bình], CYP2C9 và có thê cả CYP2C 19) ở trạng thái ổn định (125 mg x 2 lần/ngày) với sidenafil ở trạng thái ổn định (80 mg x 3 lần/ngày) làm giảm AUC và Cmax của sildenafil tương ứng là 62,6% và 55,4%. Vì vậy, dùng phối hợp thuốc ức chế CYP3A4 mạnh, như rifampin, sẽ làm giảm nồng độ sildenafil trong huyết tương mạnh hơn nữa.
Nicorandil là một chất kết hợp của hoạt hóa kênh kali và nitrat. Do thành phần chứa nitrat, thuốc có khả năng gây tương tác mạnh mẽ với sildenafil.
Ảnh hưởng của sildenafil đối với thuốc khác
Các nghiên cứu in vitro:
Sildenafil là chất ức chế yếu của cytochrome P450 phân nhóm 1A2, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1 và 3A4 (IC50> 150 uM). Sau khi dùng liều khuyến cáo thì nồng độ đỉnh trong huyết tương của sidenafil khoảng 1 mcM nên có thê sildenafil sẽ không làm thay đổi độ thanh thải các cơ chất của các isoenzyme này.
Không có dữ liệu về tương tác của sildenafil và các chất ức chế phosphodiesterase không đặc hiệu như theophylline hoặc dipyridamole.
Các nghiên cứu in vivo:
Phù hợp với ảnh hưởng đã biết của nó trên con đường nitric oxide/cGMP (xem mục Đặc tính dược lực học), sildenafil có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các nitrat, và chống chỉ định dùng sidenafil với các chất cho nitric oxid hoặc nitrat dưới bất kỳ hình thức nào (xem mục Chống chỉ định).
Riociguat: Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy tác dụng hạ huyết áp tăng thêm khi kết hợp các chất ức chế PDE5 với riociguat. Trong các nghiên cứu lâm sàng, riociguat đã được chứng minh là làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các chất ức chế PDE5. Không có bằng chứng về tác dụng lâm sảng có lợi từ sự kết hợp này trên các đối tượng nghiên cứu. Không sử dụng đồng thời riociguat với các chất ức chế PDE5, bao gồm sildenafil (xem mục Chống chỉ định).
Sử dụng đồng thời sildenafil cho bệnh nhân đang điều trị với thuốc chẹn alpha có thể dẫn đến hạ huyết áp triệu chứng ở một số ít người nhạy cảm. Điều này rất có thể xảy ra trong vòng 4 giờ sau khi dùng sildenafil (xem mục Liều dùng và cách dùng và mục cảnh cáo và thận trọng khi dùng thuốc). Trong ba nghiên cứu đặc hiệu về tương tác thuốc - thuốc chẹn alpha doxazosin (4 mg và 8 mg) và sildenafil (25 mg, 50 mg hoặc 100 m ợc dùng
đồng thời ở bệnh nhân tăng sản tuyến tiền liệt lành tính (BPH) điều trị ổn định với doxazosin. Quan sát trên những đối tượng nghiên cứu này, các mức giảm bổ sung trung bình
của huyết áp đo ở tư thế nằm ngửa lần lượt là 7/7 mmHg, 9/5 mmHg, và 8/4 mmHg, và các mức giảm bổ sung trung bình của huyết áp đo ở tư thê đứng lần lượt là I6 mmHg, mmHg, và 4/5 mmHg. Khi sử dụng đồng thời sildenafil và doxazosin ở bệnh nhân đang điều trị ổn định với doxazosin, Ít có các báo cáo về những bệnh nhân bị hạ huyết áp tư thế triệu chứng. Các báo cáo này bao gồm chóng mặt và mệt mỏi, nhưng không ngất
Không có sự tương tác có ý nghĩa nào khi dùng đồng thời sildenafil (50mg) với tolbutamide (250mg) hoặc warfarin (40mg) là các chất được chuyền hóa bởi CYP2C9.
Sildenafil (50mg) không làm gia tăng thời gian chảy máu do acid acetyl salicylic (150mg).
Sildenafil (50mg) không làm tăng tác dụng hạ huyết áp của rượu ở những người tình nguyện khỏe mạnh với nồng độ cồn trong máu tối đa trung bình 80 mg/dl.
Các nhóm thuốc hạ huyết áp sau đây: thuốc lợi niệu, thuốc chẹn beta, thuốc ức chế ACE, thuốc đối kháng angiotensin II, các thuốc chống hạ huyết áp (thuốc làm giãn mạch và tác dụng trung ương), các thuốc chẹn nơron thần kinh giao cảm, thuốc chẹn kênh calci và các thuộc chẹn alpha — adrenergic đã cho thấy không có sự khác biệt về tác dụng không mong muốn khi so sánh ở bệnh nhân sử dụng sidenalfil so với giả dược. Trong một nghiên cứu tương tắc cụ thể, sử dụng đồng thời sildenafil (100mg) với amlodipine ở bệnh nhân tăng huyết áp, mức giảm thêm trung bình của huyết áp tâm thu đo ở tư thế năm ngửa là 8 mmHg. Mức giảm thêm trung bình của huyết áp tâm trương đo ở tư thế nằm ngửa khoảng 7 mmHg.
Những mức giảm thêm trung bình của huyết áp này cũng tương tự như khi sử dụng một mình sildenafil cho những người tình nguyện khỏe mạnh (xem mục Đặc tính được lực học).
SildenafiI (100 mg) không gây ảnh hưởng đến dược động học của các chất ức chế HIV protease saquinavir và ritonavir, cả hai đều là cơ chất của CYP3A4.
Ở những người tình nguyện khỏe mạnh, sildenafil ở trạng thái ổn định (80 mg x 2 lần/ngày) làm tăng AUC và Cmax của bosentan (125 mg x 3 lần/ngày) lên tương ứng là 49,8% và 42%.
Tương kỵ của thuốc:
Do không có các nghiên cứu về tính tương ky của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác
10. Dược lý
Nhóm dược lý: Tiết niệu; Thuốc được sử dụng trong điều trị rối loạn cương dương.
Mã ATC: G04B E03
Cơ chế tác dụng
Sildenafi là thuốc điều trị rối loạn chức năng cương dương dùng đường uống. Trong điều kiện bình thường, nghĩa là với sự kích thích tình dục, thuốc có tác dụng phục hồi chức năng cương dương bị suy yêu bằng cách tăng lưu lượng máu đến dương vật.
Cơ chế sinh lý chịu trách nhiệm cho sự cương cứng của dương vật liên quan đến sự giải phóng nitric oxide (NO) trong thể hang trong suốt quá trình kích thích tình dục. Sau đó nitric oxide hoạt hóa men la cyclase, men này làm tăng nông độ của monophosphate máu chảy vào.
Sildenafil là một chất ức chế mạnh và chọn lọc của cGMP - men phosphodiesterase đặc hiệu tuýp 5 (PDES) trong thê hang, là nơi mà men PDES phân hủy cGMP. Sildenafil có một vùng hoạt động ngoại vi của sự cương cứng. Sildenafil không có tác dụng giãn trực tiếp trên thê
hang phân lập của người, nhưng nó làm tăng tác dụng của NO trên mô này. Khi con đường NO/cGMP được kích hoạt, như xảy ra kích thích tình dục thì sự ức chế PDE5 của sildenafil sẽ làm tăng nồng độ eGMP trong thể hang. Vì vậy, kích thích tình dục là cần thiết đề sildenafil cho hiệu quả dược lý như mong đợi.
Mã ATC: G04B E03
Cơ chế tác dụng
Sildenafi là thuốc điều trị rối loạn chức năng cương dương dùng đường uống. Trong điều kiện bình thường, nghĩa là với sự kích thích tình dục, thuốc có tác dụng phục hồi chức năng cương dương bị suy yêu bằng cách tăng lưu lượng máu đến dương vật.
Cơ chế sinh lý chịu trách nhiệm cho sự cương cứng của dương vật liên quan đến sự giải phóng nitric oxide (NO) trong thể hang trong suốt quá trình kích thích tình dục. Sau đó nitric oxide hoạt hóa men la cyclase, men này làm tăng nông độ của monophosphate máu chảy vào.
Sildenafil là một chất ức chế mạnh và chọn lọc của cGMP - men phosphodiesterase đặc hiệu tuýp 5 (PDES) trong thê hang, là nơi mà men PDES phân hủy cGMP. Sildenafil có một vùng hoạt động ngoại vi của sự cương cứng. Sildenafil không có tác dụng giãn trực tiếp trên thê
hang phân lập của người, nhưng nó làm tăng tác dụng của NO trên mô này. Khi con đường NO/cGMP được kích hoạt, như xảy ra kích thích tình dục thì sự ức chế PDE5 của sildenafil sẽ làm tăng nồng độ eGMP trong thể hang. Vì vậy, kích thích tình dục là cần thiết đề sildenafil cho hiệu quả dược lý như mong đợi.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Trong các nghiên cứu ở người tình nguyện dùng liều đơn 800 mg sildenafil cho thấy các tác dụng không mong muốn ở liều này tương tự như ở liều thấp, nhưng tỷ lệ mắc và mức độ trầm trọng tăng lên. Liều 200 mg sildenafil không làm tăng hiệu quả nhưng làm tỷ lệ các tác dụng không mong muốn (đau đầu, đỏ bừng, chóng mặt, khó tiêu, xung huyết mũi, thay đổi thị lực) tăng lên.
Trong trường hợp dùng quá liều, yêu cầu phải có các biện pháp hỗ trợ chuẩn. Lọc thận không làm tăng độ thanh thải do sildenafil gắn kết chặt chẽ với protein huyết tương và không bị thải trừ qua nước tiểu.
Trong trường hợp dùng quá liều, yêu cầu phải có các biện pháp hỗ trợ chuẩn. Lọc thận không làm tăng độ thanh thải do sildenafil gắn kết chặt chẽ với protein huyết tương và không bị thải trừ qua nước tiểu.
12. Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, nơi khô ráo, tránh ánh sáng.