Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Ambroxol 30mg Meyer-BPC
Công thức cho 1 viên:
Ambroxol hydroclorid 30mg;
Tá dược: Avicel 101, tinh bột mì, lactose, bột talc, magnesi stearat.
Ambroxol hydroclorid 30mg;
Tá dược: Avicel 101, tinh bột mì, lactose, bột talc, magnesi stearat.
2. Công dụng của Ambroxol 30mg Meyer-BPC
Điều trị rối loạn tiết dịch phế quản, đặc biệt là trong các bệnh phế quản cấp và đợt cấp của bệnh phổi mạn tính.
3. Liều lượng và cách dùng của Ambroxol 30mg Meyer-BPC
- Uống với nước sau khi ăn.
- Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 1 – 2 viên/lần, 2 lần/ngày.
- Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 1 – 2 viên/lần, 2 lần/ngày.
4. Chống chỉ định khi dùng Ambroxol 30mg Meyer-BPC
Người bệnh đã biết quá mẫn với ambroxol hoặc các thành phần của thuốc.
5. Thận trọng khi dùng Ambroxol 30mg Meyer-BPC
- Cần chú ý người bị loét đường tiêu hóa và các trường hợp ho ra máu, vì ambroxol có thể làm tan các cục đông fibrin và làm xuất huyết trở lại. Chỉ điều trị ambroxol một đợt ngắn, không đỡ phải thăm khám lại.
Kết hợp thuốc điều trị tiết dịch phế quản với một thuốc chống ho và/hoặc thuốc làm khô tiết đờm (atropin) là không hợp lí.
- Những trường hợp phản ứng da nghiêm trọng như hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson (SJS)/ hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP) khi dùng ambroxol đã được báo cáo. Nếu có dấu hiệu hoặc triệu chứng của phát ban tiến triển (thỉnh thoảng kết hợp nốt phồng nước hoặc tổn thương niêm mạc), nên ngưng điều trị bằng ambroxol ngay lập tức và tìm tư vấn y tế.
- Thuốc này chứa lactose. Bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp là không dung nạp được galactose, thiếu men lactase hoặc khó hấp thu glucose-galactose không được dùng thuốc này.
- Thuốc này chứa tinh bột mì. Tinh bột mì có thể chứa gluten nhưng chỉ với một lượng rất nhỏ, do đó để coi là an toàn cho bệnh nhân mắc bệnh coeliac, bệnh nhân dị ứng với tinh bột mì (khác với bệnh coeliac) không nên dùng thuốc này.
Kết hợp thuốc điều trị tiết dịch phế quản với một thuốc chống ho và/hoặc thuốc làm khô tiết đờm (atropin) là không hợp lí.
- Những trường hợp phản ứng da nghiêm trọng như hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson (SJS)/ hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP) khi dùng ambroxol đã được báo cáo. Nếu có dấu hiệu hoặc triệu chứng của phát ban tiến triển (thỉnh thoảng kết hợp nốt phồng nước hoặc tổn thương niêm mạc), nên ngưng điều trị bằng ambroxol ngay lập tức và tìm tư vấn y tế.
- Thuốc này chứa lactose. Bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp là không dung nạp được galactose, thiếu men lactase hoặc khó hấp thu glucose-galactose không được dùng thuốc này.
- Thuốc này chứa tinh bột mì. Tinh bột mì có thể chứa gluten nhưng chỉ với một lượng rất nhỏ, do đó để coi là an toàn cho bệnh nhân mắc bệnh coeliac, bệnh nhân dị ứng với tinh bột mì (khác với bệnh coeliac) không nên dùng thuốc này.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Phụ nữ mang thai: Các nghiên cứu trên động vật cho thấy không có bằng chứng gây quái thai. Trong trường hợp không gây quái thai ở động vật, không có nghĩa là không gây dị tật ở người. Trên thực tế, cho đến nay, các chất gây dị tật ở người đã được chứng minh gây quái thai ở động vật trong các nghiên cứu thực hiện trên cả hai loài. Về lâm sàng, hiện nay không có dữ liệu đầy đủ để đánh giá tác dụng gây quái thai hoặc gây độc tính của ambroxol hydroclorid dùng trong khi mang thai. Do đó, để phòng ngừa, tốt nhất không sử dụng ambroxol hydroclorid trong khi mang thai.
- Phụ nữ cho con bú: Không khuyến khích sử dụng ambroxol cho phụ nữ đang cho con bú.
- Phụ nữ cho con bú: Không khuyến khích sử dụng ambroxol cho phụ nữ đang cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể dùng cho người đang lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Có khả năng xảy ra các rối loạn nhẹ ở đường tiêu hóa như buồn nôn, nôn, đau dạ dày, nhanh chóng giảm liều.
Rất hiếm khi có những trường hợp nhức đầu và chóng mặt.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
- Dị ứng, chủ yếu phát ban.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000:
- Phản ứng kiểu phản vệ cấp tính, nặng, nhưng chưa chắc chắn là có liên quan đến ambroxol, miệng khô và tăng các transaminase.
- Rối loạn hệ thống miễn dịch: phản ứng quá mẫn.
- Rối loạn da và mô dưới da: phát ban da, nổi mày đay.
Tần số không rõ:
- Rối loạn hệ thống miễn dịch: phản ứng phản vệ, sốc phản vệ, phù mạch và ngứa.
- Rối loạn da và mô dưới da: phản ứng da nghiêm trọng (hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson/hội chứng Lyell và hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân).
Rất hiếm khi có những trường hợp nhức đầu và chóng mặt.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
- Dị ứng, chủ yếu phát ban.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000:
- Phản ứng kiểu phản vệ cấp tính, nặng, nhưng chưa chắc chắn là có liên quan đến ambroxol, miệng khô và tăng các transaminase.
- Rối loạn hệ thống miễn dịch: phản ứng quá mẫn.
- Rối loạn da và mô dưới da: phát ban da, nổi mày đay.
Tần số không rõ:
- Rối loạn hệ thống miễn dịch: phản ứng phản vệ, sốc phản vệ, phù mạch và ngứa.
- Rối loạn da và mô dưới da: phản ứng da nghiêm trọng (hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson/hội chứng Lyell và hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân).
9. Tương tác với các thuốc khác
- Dùng ambroxol với kháng sinh (amoxicillin, cefuroxim, erythromycin, doxycyclin) làm tăng nồng độ kháng sinh trong nhu mô phổi.
- Không phối hợp ambroxol với một thuốc chống ho (thí dụ codein) hoặc một thuốc làm khô đờm (thí dụ atropin): Phối hợp không hợp lý.
- Không phối hợp ambroxol với một thuốc chống ho (thí dụ codein) hoặc một thuốc làm khô đờm (thí dụ atropin): Phối hợp không hợp lý.
10. Dược lý
- Ambroxol là một chất chuyển hóa của bromhexin, có tác dụng và công dụng tương tự như bromhexin. Ambroxol có tác dụng làm đờm lỏng hơn, ít quánh hơn nên dễ bị tống ra ngoài, vì vậy thuốc có tác dụng long đờm. Một vài tài liệu có nêu ambroxol cải thiện được triệu chứng và làm giảm số đợt cấp tính trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nặng.
- Ambroxol có đặc tính tiêu nhầy và làm long đờm. Nó kích thích thông qua hoạt động của nó lên tế bào tiết, lên sự tiết dịch phế quản và giúp làm loãng dịch nhầy. Nó làm tăng hoạt động của lông nhầy.
- Kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy ambroxol có tính chất kháng viêm và có hoạt tính của chất chống oxy hóa. Ngoài ra, ambroxol còn có tác dụng gây tê tại chỗ thông qua chẹn kênh natri ở màng tế bào. Ambroxol có thể kích thích tổng hợp và bài tiết chất diện hoạt phế nang. Thuốc đã được coi là một chất hoạt hóa chất diện hoạt phế nang. Tuy vậy, thuốc không có hiệu quả khi dùng cho người mẹ để phòng hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh, nhưng thuốc có hiệu quả khiêm tốn khi điều trị sớm cho trẻ nhỏ phát bệnh.
- Ambroxol có đặc tính tiêu nhầy và làm long đờm. Nó kích thích thông qua hoạt động của nó lên tế bào tiết, lên sự tiết dịch phế quản và giúp làm loãng dịch nhầy. Nó làm tăng hoạt động của lông nhầy.
- Kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy ambroxol có tính chất kháng viêm và có hoạt tính của chất chống oxy hóa. Ngoài ra, ambroxol còn có tác dụng gây tê tại chỗ thông qua chẹn kênh natri ở màng tế bào. Ambroxol có thể kích thích tổng hợp và bài tiết chất diện hoạt phế nang. Thuốc đã được coi là một chất hoạt hóa chất diện hoạt phế nang. Tuy vậy, thuốc không có hiệu quả khi dùng cho người mẹ để phòng hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh, nhưng thuốc có hiệu quả khiêm tốn khi điều trị sớm cho trẻ nhỏ phát bệnh.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Chưa có báo cáo về quá liều. Nếu xảy ra, cần ngừng thuốc và điều trị triệu chứng.
12. Bảo quản
Để nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.