Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Nadaxena 250mg
Naproxen 250mg
2. Công dụng của Nadaxena 250mg
- Ðiều trị dài hạn triệu chứng thấp khớp mãn tính, viêm đa khớp dạng thấp, viêm cứng khớp sống, các chứng đau nhức.
- Ðiều trị ngắn hạn triệu chứng các cơn kịch phát cấp tính: thấp ngoài khớp, hư khớp, đau vùng thắt lưng, đau rễ thần kinh trầm trọng.
- Giảm đau từ nhẹ đến trung bình nặng.
- Ðiều trị ngắn hạn triệu chứng các cơn kịch phát cấp tính: thấp ngoài khớp, hư khớp, đau vùng thắt lưng, đau rễ thần kinh trầm trọng.
- Giảm đau từ nhẹ đến trung bình nặng.
3. Liều lượng và cách dùng của Nadaxena 250mg
- Người lớn 500 mg/ngày.
- Liều tấn công: 1000 mg/ngày.
- Liều duy trì: 500 mg/ngày.
- Tổng liều tối đa 1357 mg/ngày.
- Liều tấn công: 1000 mg/ngày.
- Liều duy trì: 500 mg/ngày.
- Tổng liều tối đa 1357 mg/ngày.
4. Chống chỉ định khi dùng Nadaxena 250mg
- Dị ứng với naproxen.
- Loét dạ dày, tá tràng tiến triển.
- Suy gan, suy thận trầm trọng.
- Loét dạ dày, tá tràng tiến triển.
- Suy gan, suy thận trầm trọng.
5. Thận trọng khi dùng Nadaxena 250mg
Tiền sử loét dạ dày, tá tràng, suy tim, xơ gan, bệnh thận, phụ nữ có thai & cho con bú.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Chưa có các nghiên cứu đầy đủ về sử dụng celecoxib ở phụ nữ mang thai.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thận trọng khi sử dụng thuốc cho người lái xe và vận hành máy móc do thuốc có thể gây chóng mặt.
8. Tác dụng không mong muốn
- Các tác dụng phụ thông thường nhất: rối loạn tiêu hóa, đau thượng vị, nhức đầu, buồn nôn, phù ngoại vi nhẹ, ù tai, chóng mặt.
- Những phải ứng phụ hiếm khi xảy ra nhưng đã được ghi nhận: rụng tóc, phản ứng sốc phản vệ với naproxène và những chất có cùng công thức với naproxène sodique, phù mạch, thiếu máu không tái tạo, thiếu máu tan huyết, viêm màng não vô khuẩn, loạn chức năng nhận thức, viêm phổi tăng bạch cầu ưa éosine, hoại tử biểu bì, ban đỏ đa dạng, viêm gan, xuất huyết dạ dày-tá tràng và/hay thủng dạ dày-tá tràng, giảm bạch cầu hạt, giảm thính lực, tiểu ra máu, mất khả năng tập trung, mất ngủ, vàng da, bệnh thận, loét dạ dày-tá tràng, loét đường tiêu hóa, viêm da do nhạy cảm với ánh sáng, nổi ban, hội chứng Stevens-Johson, giảm lượng tiểu cầu, viêm bao tử có loét, viêm mạch, rối loạn thị lực, buồn nôn.
Mặc dù chưa có một nghiên cứu nào về sự giữ muối Na được ghi nhận, nhưng với bệnh nhân có tiền sử bệnh tim có thể có nguy cơ cao khi dùng Naproxene
- Những phải ứng phụ hiếm khi xảy ra nhưng đã được ghi nhận: rụng tóc, phản ứng sốc phản vệ với naproxène và những chất có cùng công thức với naproxène sodique, phù mạch, thiếu máu không tái tạo, thiếu máu tan huyết, viêm màng não vô khuẩn, loạn chức năng nhận thức, viêm phổi tăng bạch cầu ưa éosine, hoại tử biểu bì, ban đỏ đa dạng, viêm gan, xuất huyết dạ dày-tá tràng và/hay thủng dạ dày-tá tràng, giảm bạch cầu hạt, giảm thính lực, tiểu ra máu, mất khả năng tập trung, mất ngủ, vàng da, bệnh thận, loét dạ dày-tá tràng, loét đường tiêu hóa, viêm da do nhạy cảm với ánh sáng, nổi ban, hội chứng Stevens-Johson, giảm lượng tiểu cầu, viêm bao tử có loét, viêm mạch, rối loạn thị lực, buồn nôn.
Mặc dù chưa có một nghiên cứu nào về sự giữ muối Na được ghi nhận, nhưng với bệnh nhân có tiền sử bệnh tim có thể có nguy cơ cao khi dùng Naproxene
9. Tương tác với các thuốc khác
Thuốc uống chống đông & heparin. Lithium, methotrexate, ticlopidine, thuốc chẹn beta.
10. Dược lý
Dược lực:
Naproxene có đặc tính giảm đau, kháng viêm và hạ sốt mạnh. Naproxene là dẫn xuất không steroide của acide propionique, ức chế sinh tổng hợp của prostaglandine. Hoạt chất chính dưới dạng muối Na được hấp thu nhanh và hoàn toàn, và tác dụng giảm đau xảy ra nhanh, sau khi uống thuốc khoảng 15 đến 30 phút.
Dược động học :
- Hấp thu: Sau khi uống, thuốc được hấp thu nhanh và hoàn toàn. Naproxène sodique đạt nồng độ đáng kể trong huyết tương sau 20 phút, và đạt nồng độ tối đa sau khi uống thuốc khoảng 1-2 giờ. Thức ăn không gây ảnh hưởng đến tiến trình hấp thu của thuốc.
- Phân bố: Lượng hoạt chất gắn với proteine huyết tương là 99%.
- Chuyển hóa/Ðào thải: Thời gian bán hủy trong huyết tương khoảng 13 giờ. Khoảng 95% liều dùng được đào thải trong nước tiểu dưới dạng naproxène không đổi, chất chuyển hóa 6-desmethylnaproxene không có hoạt tính hoặc dạng liên hợp của naproxene.
Naproxene có đặc tính giảm đau, kháng viêm và hạ sốt mạnh. Naproxene là dẫn xuất không steroide của acide propionique, ức chế sinh tổng hợp của prostaglandine. Hoạt chất chính dưới dạng muối Na được hấp thu nhanh và hoàn toàn, và tác dụng giảm đau xảy ra nhanh, sau khi uống thuốc khoảng 15 đến 30 phút.
Dược động học :
- Hấp thu: Sau khi uống, thuốc được hấp thu nhanh và hoàn toàn. Naproxène sodique đạt nồng độ đáng kể trong huyết tương sau 20 phút, và đạt nồng độ tối đa sau khi uống thuốc khoảng 1-2 giờ. Thức ăn không gây ảnh hưởng đến tiến trình hấp thu của thuốc.
- Phân bố: Lượng hoạt chất gắn với proteine huyết tương là 99%.
- Chuyển hóa/Ðào thải: Thời gian bán hủy trong huyết tương khoảng 13 giờ. Khoảng 95% liều dùng được đào thải trong nước tiểu dưới dạng naproxène không đổi, chất chuyển hóa 6-desmethylnaproxene không có hoạt tính hoặc dạng liên hợp của naproxene.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Triệu chứng: hôn mê, buôn ngủ, buồn nôn, nôn mửa và đau thượng vị, xuất huyết tiêu hóa. Hiếm khi xảy
ra tăng huyết áp, suy thận cấp ,suy hô hấp.
ra tăng huyết áp, suy thận cấp ,suy hô hấp.
12. Bảo quản
Nơi khô thoáng, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.