lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc hormon sinh lý nữ Puyol 200mg hộp 3 vỉ x 10 viên

Thuốc hormon sinh lý nữ Puyol 200mg hộp 3 vỉ x 10 viên

Danh mục:Sinh lý nữ
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Danazol
Dạng bào chế:Viên nang cứng
Thương hiệu:Davipharm
Số đăng ký:VD-28481-17
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Puyol 200mg

Mỗi viên nang cứng có chứa Danazol 200 mg
Tá dược: povidon, natri starch glycolat, magnesi stearat, acid citric khan

2. Công dụng của Puyol 200mg

- Lạc nội mạc tử cung: Điều trị giảm triệu chứng cho những trường hợp lạc nội mạc tử cung và/hoặc làm giảm các ở lạc chỗ. Danazol có thể kết hợp với điều trị ngoại khoa hoặc điều tri nội tiết tố đơn thuần ở người không đáp ứng với điều trị khác, hoặc không dung nạp, hoặc chống chỉ định điều trị hormon.
- Bệnh phù mạch di truyền: điều trị dự phòng các thể phù mạch di truyền ở cả nam giới và nữ giới.
- Các bệnh lý tuyến vú lành tính (u xơ tuyến vú lành tính ở phụ nữ, phì đại tuyến vú lành tính ở nam giới)
- Rong kinh do rối loạn chức năng tử cung.
- Điều trị làm mỏng nội mạc tử cung trước phẫu thuật.

3. Liều lượng và cách dùng của Puyol 200mg

Cách dùng
Thuốc dùng đường uống
Liều dùng
Sự điều trị ở bệnh nhân nữ nên bắt đầu trong khi đang có kinh, nếu không phải thử nghiệm để chắc chắn là bệnh nhân không có thai.
- Lạc màng trong tử cung: Uống 400 mg x 2 lần/ ngày (nếu có thể, bắt đầu dùng khi đang có kinh) trong ít nhất là 3 - 6 tháng, nếu cần thiết có thể tiếp tục cho đến 9 tháng. Đối với những trường hợp nhẹ, khuyến nghị dùng liều 200 - 400 mg chia làm 2 lần, có thể điều chỉnh tùy theo đáp ứng của bệnh nhân.
- Bệnh u xơ nang hóa vú lành tính: Uống 50 - 200 mg x 2 lần/ ngày (nếu có thể, bắt đầu dùng khi đang có kinh). Khi dùng danazol ở liều này, nên dùng biện pháp ngừa thai không dùng hormon, vì sự rụng trứng không bị ức chế.
- Phù mạch di truyền: Uống khởi đầu 200 mg x 2 - 3 lần/ ngày cho đến khi nhận được đáp ứng khởi đầu mong muốn. Sau khi đã nhận được đáp ứng khởi đầu tốt dự phòng được các giai đoạn phù nề, nên xác định liều dùng thích hợp tiếp theo bằng cách giảm liều 50% hay ít hơn trong khoảng thời gian 1 đến 3 tháng hoặc lâu hơn nếu thường xảy ra các cơn phù nề trước khi điều trị. Nếu xảy ra cơn phù nề, có thể tăng liều lên 200 mg. Trong giai đoạn điều chỉnh liều, theo dõi chặt chẽ đáp ứng của bệnh nhân, đặc biệt là nếu bệnh nhân có tiền sử bệnh đường khí quản.
- Liều dùng thông thường ở trẻ em: Chưa xác định được liều dùng. Điều trị ở bệnh nhân nữ nên bắt đầu trong giai đoạn có kinh, nếu không cần phải thử nghiệm để chắc chắn bệnh nhân không có thai. Nên dùng biện pháp tránh thai không dùng hormon.

4. Chống chỉ định khi dùng Puyol 200mg

- Xuất huyết sinh dục bất thường không rõ nguyên nhân.
- Chức năng gan suy giảm rõ rệt.
- Có tiền sử bị vàng da do uống thuốc ngừa thai.
- Khối tử cung/ buồng trứng chưa chẩn đoán.
- Nhiễm trùng vùng chậu.
- Khối u tân sinh ở các bộ phận sinh dục chính hay phụ.
- Cao huyết áp nặng.
- Phù do tim hay thận.
- Mẫn cảm với danazol.
- Có thai.
- Cho con bú.

5. Thận trọng khi dùng Puyol 200mg

- Không có nhiều kinh nghiệm sử dụng danazol lâu dài. Điều trị lâu dài với các steroid khác được alkyl hóa ở vị trí 17 gây ra những độc tính trầm trọng (vàng da ứ mật, viêm gan…). Vì thế, thầy thuốc nên cảnh giác về khả năng có độc tính tương tự khi điều trị lâu dài với danazol. Ở bệnh nhân bị phù mạch do di truyền, nên thử nghiệm để xác định liều dùng thấp nhất có tác dụng bảo vệ. Nếu bắt đầu dùng thuốc ở thời gian bạo phát phù thần kinh mạch do chấn thương, stress hoặc các nguyên nhân khác, nên cân nhắc tạm thời giảm liều hoặc ngưng điều trị định kỳ.
- Đã có báo cáo về tăng cholesterol toàn phần trong huyết tương kèm với giảm đáng kể lipo-protetin cholesterol trọng lượng phân tử cao (HDL-C) ở phụ nữ dùng với danazol. Vì có nguy cơ tăng bệnh động mạch vành tim cùng với sự giảm HDL-C, nên cẩn thận khi dùng danazol lâu dài, đặc biệt là ở những bệnh nhân đã có nguy cơ.
- Do đã có báo cáo về rối loạn chức năng gan ở bệnh nhân điều trị bằng danazol, nên thực hiện xét nghiệm định kỳ chức năng gan.
- Nên theo dõi bệnh nhân sát sao về dấu hiệu nam tính hóa. Vài tác dụng androgen không có tính thuận nghịch khi ngưng thuốc.
- Bệnh nhân dùng danazol có biểu hiện giảm dung nạp glucose. Ý nghĩa của sự sai lệch này đối với bệnh nhân tiểu đường dùng danazol thì chưa được biết, nhưng những bệnh nhân này phải được theo dõi cẩn thận.
- Sử dụng trong thai kỳ: Về lâm sàng, chưa xác định tính an toàn khi sử dụng danazol trong thai kỳ. Vì thế, nên loại trừ khả năng có thai trước khi bắt đầu điều trị và nên bắt đầu điều trị khi có kinh. Nên dùng biện pháp ngừa thai không dùng hormon. Nếu một bệnh nhân có thai trong khi đang điều trị, nên ngưng dùng danazol. Nếu bệnh nhân nghi ngờ mình có thai, có thể ngưng dùng danazol và tham khảo ý kiến thầy thuốc. Điều trị tiếp tục có thể gây ra tác dụng nam hóa trên thai nhi. Ngày nay, đã giới hạn sử dụng do gây ra phì đại âm vật và dính liền môi của cơ quan sinh dục ngoài ở thai nhi gái. Nếu bệnh nhân có thai khi đang dùng danazol, nên thông báo cho bệnh nhân về nguy cơ đối với thai nhi.
- Sử dụng khi nuôi con bằng sữa mẹ: Danazol không được biết là có tiết vào sữa hoặc có tác hại trên trẻ sơ sinh hay không. Vì thế không nên dùng cho phụ nữ cho con bú.
- Giữ nước: Có thể ở mức độ phải nghĩ đến việc dùng thuốc lợi tiểu. Tuy nhiên, ở vài trường hợp có thể kiểm soát sự giữ nước bằng cách giới hạn lượng muối ăn. Cần phải theo dõi cẩn thận những bệnh nhân có các bệnh mà bị ảnh hưởng của sự giữ nước như động kinh, nhức đầu migrain, rối loạn chức năng gan hay thận.
- Tác dụng đồng hóa/ androgen: Có thể thấy ở các bệnh nhân nữ như là trứng cá, da nhờn, giảm kích thước vú, viêm âm đạo, phì đại âm vật, nóng bừng mặt, chứng rậm lông ở đàn ông, tiếng nói trầm xuống và tăng trọng (đến 6,5 kg). Teo tinh hoàn hiếm khi xảy ra ở bệnh nhân nam. Nên kiểm tra số lượng và chất lượng tinh trùng thường xuyên, đặc biệt là thanh niên.
- Thuốc ngừa thai uống: Mặc dù không có tương tác đặc biệt nào được ghi nhận, nhưng không nên dùng thuốc ngừa thai cùng lúc với danazol.
- Các hướng dẫn cho bệnh nhân nữ: Báo cho bệnh nhân biết là sự rụng trứng và chu kỳ kinh nguyệt có thể ngưng. Bệnh nhân nên được cho biết là sự sử dụng danazol trong thai kỳ có thể làm hại bào thai.
Để xa tầm tay trẻ em.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Sử dụng trong thai kỳ: Về lâm sàng, chưa xác định tính an toàn khi sử dụng danazol trong thai kỳ. Vì thế, nên loại trừ khả năng có thai trước khi bắt đầu điều trị và nên bắt đầu điều trị khi có kinh. Nên dùng biện pháp ngừa thai không dùng hormon. Nếu một bệnh nhân có thai trong khi đang điều trị, nên ngưng dùng danazol. Nếu bệnh nhân nghi ngờ mình có thai, có thể ngưng dùng danazol và tham khảo ý kiến thầy thuốc. Điều trị tiếp tục có thể gây ra tác dụng nam hóa trên thai nhi. Ngày nay, đã giới hạn sử dụng do gây ra phì đại âm vật và dính liền môi của cơ quan sinh dục ngoài ở thai nhi gái. Nếu bệnh nhân có thai khi đang dùng danazol, nên thông báo cho bệnh nhân về nguy cơ đối với thai nhi.
Sử dụng khi nuôi con bằng sữa mẹ: Danazol không được biết là có tiết vào sữa hoặc có tác hại trên trẻ sơ sinh hay không. Vì thế không nên dùng cho phụ nữ cho con bú.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa rõ ảnh hưởng của PUYOL đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc của bạn.Tuy nhiên, một số tác dụng không mong muốn như chóng mặt, cảm giác xoay vòng và thay đổi thị lực đôi khi có thể xảy ra. Nếu gặp phải, bạn không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.

8. Tác dụng không mong muốn

Nói chung, tác dụng không mong muốn do điều trị bằng danazol là do hoạt tính dược lý của thuốc, các tác dụng từ sự trị liệu này phản ánh hoạt động đồng hóa và androgen yếu của danazol và/ hoặc ức chế tuyến sinh dục. Rối loạn chức năng gan, biểu hiện bằng sự tăng lượng enzym trong huyết thanh và/ hoặc vàng da đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng danazol ở liều 400 mg/ ngày hoặc hơn. Cũng có báo cáo về sự kéo dài thời gian prothrombin ở bệnh nhân đã dùng ổn định warfarin. Các tác dụng không mong muốn được ghi nhận như sau:
Thường gặp: Phù, trứng cá, chứng rậm lông, tóc và da nhờn, nổi mẩn đỏ da, buồn nôn, nóng bừng mặt, thay đổi kích thước của vú, tăng trọng, ra mồ hôi, thay đổi giọng nói, viêm âm đạo.
Các bất thường sinh hóa: Tăng SGOT, giảm PBI, giảm T4 huyết thanh, chậm chu kỳ tăng LH, giảm dung nạp glucose, tăng nhu cầu insulin ở bệnh nhân tiểu đường, tăng cholesterol toàn phần, giảm lipoprotein cholesterol trọng lượng phân tử cao.
Hiếm: Mặc dù có các báo cáo về các phản ứng sau đây, nhưng mối quan hệ với việc sử dụng danazol chưa được làm sáng tỏ: Rụng lông tóc, ợ nóng, khó tiêu, táo bón, viêm dạ dày ruột, tăng ăn ngon, nhức đầu, vú lớn hơn, đau/ căng vú, phì đại âm vật, thay đổi ham muốn tình dục, u nang tuyến bartholin, tiểu ra máu, chuột rút, co thắt, đau lưng, chân hoặc cổ, đau khớp, mệt mỏi, chóng mặt, ngất xỉu, kích thích, run, dị cảm ở các chi, rối loạn thị giác, trầm cảm, rối loạn giấc ngủ, xung huyết mũi, lo âu, đau vùng chậu, tăng huyết áp, cứng khớp, phù khớp, teo tinh hoàn…
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

9. Tương tác với các thuốc khác

- Thuốc chống co giật: Danazol có thể ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương của carbamazepin và đáp ứng của bệnh nhân với thuốc này và với phenytoin.
- Có khả năng tương tác tương tự sẽ xảy ra với phenobarbital.
- Thuốc trị tiểu đường: Danazol có thể gây ra kháng insulin.
- Thuốc chống đông đường uống: Danazol có thể tăng tác dụng của warfarin.
- Thuốc chống tăng huyết áp: Do khả năng giữ nước, danazol có thể đối kháng với tác dụng của thuốc chống tăng huyết áp.
- Ciclosporin và tacrolimus: Danazol có thể làm tăng nồng độ huyết tương của ciclosporin và tacrolimus, dẫn đến tăng độc tính thận của các thuốc này.
- Steroid: Mặc dù chưa có trường hợp cụ thể được mô tả, có khả năng là sẽ xảy ra tương tác giữa danazol và hormon steroid tuyến sinh dục.
- Thuốc điều trị đau nửa đầu: Danazol có thể gây đau nửa đầu và có thể làm giảm hiệu quả ngừa đau nửa đầu của thuốc khác.
- Rượu: Có thể gây buồn nôn và khó thở.
- Alpha calcidol: Danazol có thể làm tăng đáp ứng calci máu trong giảm năng tuyến cận giáp nguyên phát. Vì vậy cần thiết phải giảm liều các thuốc này.

10. Dược lý

Nhóm được lý: Các thuốc kháng gonadotropin và các chất tương tự.
Mã ATC: G03XA0I1.
Danazol là một dẫn chất tổng hợp của ethinyl testosteron.
Danazol ứe chế trục tuyến yên - buồng trứng nên ngăn cản tuyến yên và vùng dưới đồi tiết gonadotropin. Thuốc ức chế tổng hợp các steroid giới tính và gắn vào các thụ thể steroid giới tính trong bào tương của mô đích, dẫn tới tác dụng kháng estrogen, tác dụng đồng hóa và androgen yếu. Thuốc mang đặc tính chuyển hóa và androgen yêu nhưng không có tác dụng estrogen và progestogen. Hoạt tính androgen liên quan đến liều. Ngoài ra, danazol còn làm giảm nhiều nông độ IgG, IgM, IgA cũng như phospholipid và kháng thể tự miễn IgG ở những bệnh nhân viêm nội mạc tử cung có tăng kháng thể tự miễn. Danazol không ức chế tuyến yên giải phóng corticotropin và tuyến thượng thận giải phóng cortisol.
Một số nghiên cứu cho thấy ở phụ nữ, danazol ức chế bài tiết FSH và LH giữa chu kỳ và giảm nông độ estradiol, ,progesteron trong huyết. tương. Tuy nhiên, ở một sô nghiên cứu khác không thấy thay đổi hoặc thay đổi rất ít nồng độ trong huyết tương của FSH, LH, estradiol, progesteron và prolactin sau khi dùng danazol. Ở nam giới điều trị bằng danazol cho thấy có giảm nồng độ FSH, LH, testosteron và dihydroepiandrosteron.
Trong điều trị bệnh nội mạc tử cung, danazol ức chế buồng trứng tạo steroid, do đó làm teo mô nội mạc tử cung bình thường và lạc chỗ. Không phóng noãn và tiếp theo là vô kinh xuất hiện khi điều trị được khoảng 6 - 8 tuần. Danazol còn làm giảm tỷ lệ phát triển nhu mô vú bất thường.
Những bệnh nhân bị phù mạch di truyền điều trị bằng đanazol cho thấy nồng độ chất ức chế esterase bổ thể C1 trong huyết thanh tăng 4,5 lần và thành phần bổ thể C4 tăng 15 lần so với trước khi điều trị.
Ở những bệnh nhân thiếu yếu tố VIH (hemophilia A) và thiếu yếu tố IX (hemophilia B), danazol làm tăng nồng độ yếu tố VIII và yêu tố IX. Ngoài ra, danazol còn làm tăng nông độ alphai-antitrypsin ở những bệnh nhân thiếu hụt yếu tố này.
Bệnh nhân xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát điều trị bằng danazol làm giảm đáng kể kháng thể IgG kháng tiêu câu, đặc biệt ở những bệnh nhân đã thất bại với cắt lách và các phương pháp điều trị khác (như colchicin, alealoid dừa cạn, corticosteroid).

11. Quá liều và xử trí quá liều

Quá liều cấp phần lớn không gây ra phản ứng nặng tức thì.
Trong trường hợp quá liều cấp, cần cân nhắc thực hiện giảm hấp thu thuốc bằng than hoạt, tiếp tục theo dõi bệnh nhân phòng khi có bắt kỳ phản ứng muộn nào xảy ra

12. Bảo quản

Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(12 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.8/5.0

9
3
0
0
0