Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của SPIRILIX
Sulpirid : 50mg
Tá dược: Lactose monohydrat, microcrystallin cellulose, magnesi stearat.
Tá dược: Lactose monohydrat, microcrystallin cellulose, magnesi stearat.
2. Công dụng của SPIRILIX
Bệnh tâm thần phân liệt cấp và mãn tính.
Các rối loạn tâm thần, lo âu, trầm cảm, chóng mặt, loét dạ dày.
Các rối loạn tâm thần, lo âu, trầm cảm, chóng mặt, loét dạ dày.
3. Liều lượng và cách dùng của SPIRILIX
Triệu chứng âm tính của tâm thần phân liệt:
Khởi đầu uống 200 – 400 mg/lần, ngày 2 lần. Nếu cần có thể tăng liều tối đa 800 mg/ngày, ngày 2 lần
Triệu chứng dương tính của tâm thần phân liệt:
Khởi đầu uống 400 mg/lần, ngày 2 lần. Nếu cần có thể tăng liều tối đa 1,2 g/ngày, ngày2 lần.
Triệu chứng âm và dương tính kết hợp:
400 – 600 mg/lần, ngày 2 lần.
Người cao tuổi liều khởi đầu thấp rồi tăng dần đến liều hiệu quả.
Người suy thận: Phải giảm liều hoặc tăng khoảng cách giữa các lần dùng thuốc tùy thuộc độ thanh thải creatinin.
Độ thanh thải creatinin 30 – 60 ml/phút: Dùng liều bằng 2/3 liều dùng bình thường.
Độ thanh thải creatinin 10- 30 ml/phút: Dùng liều bằng 1/2 liều dùng bình thường.
Độ thanh thải dưới 10 ml/phút: Dùng liều bằng 1/3 liều dùng bình thường.
Có thể tăng khoảng cách giữa các liều bằng 1,5; 2 và 3 lần so với người bình thường.
Khởi đầu uống 200 – 400 mg/lần, ngày 2 lần. Nếu cần có thể tăng liều tối đa 800 mg/ngày, ngày 2 lần
Triệu chứng dương tính của tâm thần phân liệt:
Khởi đầu uống 400 mg/lần, ngày 2 lần. Nếu cần có thể tăng liều tối đa 1,2 g/ngày, ngày2 lần.
Triệu chứng âm và dương tính kết hợp:
400 – 600 mg/lần, ngày 2 lần.
Người cao tuổi liều khởi đầu thấp rồi tăng dần đến liều hiệu quả.
Người suy thận: Phải giảm liều hoặc tăng khoảng cách giữa các lần dùng thuốc tùy thuộc độ thanh thải creatinin.
Độ thanh thải creatinin 30 – 60 ml/phút: Dùng liều bằng 2/3 liều dùng bình thường.
Độ thanh thải creatinin 10- 30 ml/phút: Dùng liều bằng 1/2 liều dùng bình thường.
Độ thanh thải dưới 10 ml/phút: Dùng liều bằng 1/3 liều dùng bình thường.
Có thể tăng khoảng cách giữa các liều bằng 1,5; 2 và 3 lần so với người bình thường.
4. Chống chỉ định khi dùng SPIRILIX
Bệnh nhân mẫn cảm với thành phần của thuốc.
Các khối u phụ thuộc prolactin: các khối u tuyến yên hoặc ung thư tuyến vú.
Rối loạn chuyển hóa Porphyrin cấp.
Trạng thái thần kinh trung ương bị ức chế, hôn mê, ngộ độc rượu và thuốc ức chế thần kinh.
Các khối u phụ thuộc prolactin: các khối u tuyến yên hoặc ung thư tuyến vú.
Rối loạn chuyển hóa Porphyrin cấp.
Trạng thái thần kinh trung ương bị ức chế, hôn mê, ngộ độc rượu và thuốc ức chế thần kinh.
5. Thận trọng khi dùng SPIRILIX
Cần thận trọng khi sử dụng thuốc ở người lớn tuổi, suy thận nặng, bệnh Parkinson, bệnh động kinh, tiền sử có các cơn co giật (trước đây hoặc trong thời gian gần đây).
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Không nên lái xe hoặc vận hành máy móc vì tác dụng an thần xảy ra trong thời gian đầu điều trị.
Không nên uống rượu trong thời gian điều trị.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Không nên lái xe hoặc vận hành máy móc vì tác dụng an thần xảy ra trong thời gian đầu điều trị.
Không nên uống rượu trong thời gian điều trị.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Nên thận trọng khi sử dụng thuốc trong thời kì có thai và liều dùng giảm vào cuối thai kì.
Sự bài tiết qua sữa mẹ được ước tính là 1/1000 của liều dùng hằng ngày. Do đó, không nên dùng ở phụ nữ cho con bú.
Sự bài tiết qua sữa mẹ được ước tính là 1/1000 của liều dùng hằng ngày. Do đó, không nên dùng ở phụ nữ cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không nên lái xe hay vận hành máy móc trong thời gian dùng thuốc do tác dụng gây buôn ngủ của thuốc.
8. Tác dụng không mong muốn
-Thường gặp: Mất ngủ hoặc buồn ngủ; tăng prolactin huyết, tăng tiết sữa, rối loạn kinh nguyệt hoặc vô kinh.
-Ít gặp: Kích thích quá mức, hội chứng ngoại tháp (ngồi không yên, vẹo cổ do co thắt, cơn quay mắt), hội chứng Parkinson; khoảng QT kéo dài (gây loạn nhịp, xoắn đỉnh).
-Hiếm gặp: Chứng vú to ở nam giới, loạn vận động muộn, hội chứng sốt cao ác tính do thuốc an thần kinh, hạ huyết áp thế đứng, nhịp tim chậm hoặc loạn nhịp, hạ thân nhiệt, nhạy cảm với ánh sáng, vàng da ứ mật.
-Ít gặp: Kích thích quá mức, hội chứng ngoại tháp (ngồi không yên, vẹo cổ do co thắt, cơn quay mắt), hội chứng Parkinson; khoảng QT kéo dài (gây loạn nhịp, xoắn đỉnh).
-Hiếm gặp: Chứng vú to ở nam giới, loạn vận động muộn, hội chứng sốt cao ác tính do thuốc an thần kinh, hạ huyết áp thế đứng, nhịp tim chậm hoặc loạn nhịp, hạ thân nhiệt, nhạy cảm với ánh sáng, vàng da ứ mật.
9. Tương tác với các thuốc khác
Nên thận trọng khi phối hợp với levodopa vì có đối kháng tương tranh giữa levodopa và các thuốc an thần kinh.
Dùng đồng thời với rượu có thể làm tăng tác dụng an thần của thuốc an thần kinh.
Dùng đồng thời với các thuốc chống tăng huyết áp có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp và có thể gây hạ huyết áp thế đứng (do hiệp đồng tác dụng).
Dùng đồng thời các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác (thuốc chống trầm cảm, thuốc kháng histamin H1 có tác dụng an thần, barbiturat, thuốc an thần giải lo âu, clonidin, thuốc ngủ, methadone) có thể làm tăng ức chế thần kinh trung ương, gây hậu quả xấu, nhất là những người lái xe và vận hành máy móc.
Dùng đồng thời với rượu có thể làm tăng tác dụng an thần của thuốc an thần kinh.
Dùng đồng thời với các thuốc chống tăng huyết áp có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp và có thể gây hạ huyết áp thế đứng (do hiệp đồng tác dụng).
Dùng đồng thời các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác (thuốc chống trầm cảm, thuốc kháng histamin H1 có tác dụng an thần, barbiturat, thuốc an thần giải lo âu, clonidin, thuốc ngủ, methadone) có thể làm tăng ức chế thần kinh trung ương, gây hậu quả xấu, nhất là những người lái xe và vận hành máy móc.
10. Dược lý
Sulpirid thuộc nhóm benzamid, có tác dụng chống rối loạn tâm thần thông qua phong bế chọn lọc các thụ thể dopamin D2 ở não. Có thể coi Sulpirid như một thuốc trung gian giữa các thuốc an thần kinh và thuốc chống trầm cảm, vì sulpirid có cả hai tác dụng đó. Sulpirid chủ yếu được dùng để điều trị các bệnh loạn thần như tâm thần phân liệt. Khí sắc tăng lên sau vài ngày điều trị, kèm theo mắt các triệu chứng rầm rộ của bệnh. Sulpirid không gây mất cảm xúc như khi dùng các loại thuốc an thần kinh kinh điển như loại phenothiazin hoặc butyrophenon. Sulpiride liều cao kiểm soát được các triệu chứng dương tính rầm rộ của bệnh tâm thần phân liệt nhưng liều thấp lại có tác dụng làm hoạt bát, nhanh nhẹn đối với người bị tâm thần phân liệt thờ ơ, thu mình không tiếp xúc với xã hội.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Quá liều thuốc thường gặp khi dùng từ 1 đến 16 g nhưng chưa có tử vong ngay cả liều ở 16 g. Triệu chứng lâm sàng khác nhau tùy thuộc vào liều dùng. Sự quá liều có thể biểu hiện qua các dấu hiệu kích động, lú lẫn, hôn mê, hạ huyết áp.
Xử trí: Sulpirid không có thuốc giải độc đặc hiệu. Vì vậy, nên rửa dạ dày khi mới uống thuốc, cho uống than hoạt, kiềm hóa nước tiểu để tăng thải thuốc. Dùng các biện pháp điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng khác.
Xử trí: Sulpirid không có thuốc giải độc đặc hiệu. Vì vậy, nên rửa dạ dày khi mới uống thuốc, cho uống than hoạt, kiềm hóa nước tiểu để tăng thải thuốc. Dùng các biện pháp điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng khác.
12. Bảo quản
Thuốc nên bảo quản ở nhiệt độ 15 – 30°C, trong lọ nút kín tránh ánh sáng.