Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Sulpiride STELLA 50 mg
Sulpiride ……………50mg.
Tá dược (vừa đủ) …. 1 viên
Tá dược (vừa đủ) …. 1 viên
2. Công dụng của Sulpiride STELLA 50 mg
Điều trị triệu chứng ngắn ngày chứng lo âu ở người lớn trong trường hợp thất bại với các điều trị thông thường.
Điều trị tâm thần phân liệt cấp và mạn tính.
Điều trị tâm thần phân liệt cấp và mạn tính.
3. Liều lượng và cách dùng của Sulpiride STELLA 50 mg
Điều trị triệu chứng ngắn ngày chứng lo âu ở người lớn trong trường hợp thất bại với các điều trị thông thường: 50 - 150 mg/ngày trong tối đa 4 tuần.
Tâm thần phân liệt cấp và mạn tính.
-Bệnh nhân có triệu chứng âm tính: Khởi đầu uống 200 - 400 mg, ngày 2 lần, nếu cần có thể tăng đến liều tổng cộng là 800 mg/ngày.
-Bệnh nhân có triệu chứng dương tính: 400 mg/lần, ngày 2 lần, nếu cần tăng liều đến liều tối đa 1,2 g/lần, ngày 2 lần.
-Bệnh nhân có triệu chứng âm và dương tính kết hợp: 400 - 600 mg/lần, ngày 2 lần.
Người cao tuổi:
-Liều dùng giống như liều người lớn. Nên dùng với liều thấp khởi đầu là 50 - 100 mg/lần, ngày 2 lần, sau đó điều chỉnh liều khi cần.
Trẻ em:
-Trẻ em trên 14 tuổi: 3 - 5 mg/kg/ngày.
-Trẻ em dưới 14 tuổi: Không có chỉ định.
Bệnh nhân suy thận:
-Bệnh nhân có hệ số thanh thải creatinin từ 30 - 60 ml/phút: Liều khuyên dùng nên giảm còn 2/3 so với liều bình thường.
-Bệnh nhân có hệ số thanh thải creatinin từ 10 - 30 ml/phút: Liều khuyên dùng nên giảm còn 1/2 so với liều bình thường.
-Bệnh nhân có hệ số thanh thải creatinin < 10 ml/phút: -Liều khuyên dùng nên giảm còn 1/3 so với liều bình thường. Hoặc, có thể kéo dài khoảng cách giữa các liều lần lượt tương ứng bằng 1,5; 2; 3 lần so với người bình thường.
-Tuy nhiên, nếu có thể không nên dùng sulpirid cho người suy thận từ mức độ vừa.
-Hoặc theo hướng dẫn của bác sĩ..
Tâm thần phân liệt cấp và mạn tính.
-Bệnh nhân có triệu chứng âm tính: Khởi đầu uống 200 - 400 mg, ngày 2 lần, nếu cần có thể tăng đến liều tổng cộng là 800 mg/ngày.
-Bệnh nhân có triệu chứng dương tính: 400 mg/lần, ngày 2 lần, nếu cần tăng liều đến liều tối đa 1,2 g/lần, ngày 2 lần.
-Bệnh nhân có triệu chứng âm và dương tính kết hợp: 400 - 600 mg/lần, ngày 2 lần.
Người cao tuổi:
-Liều dùng giống như liều người lớn. Nên dùng với liều thấp khởi đầu là 50 - 100 mg/lần, ngày 2 lần, sau đó điều chỉnh liều khi cần.
Trẻ em:
-Trẻ em trên 14 tuổi: 3 - 5 mg/kg/ngày.
-Trẻ em dưới 14 tuổi: Không có chỉ định.
Bệnh nhân suy thận:
-Bệnh nhân có hệ số thanh thải creatinin từ 30 - 60 ml/phút: Liều khuyên dùng nên giảm còn 2/3 so với liều bình thường.
-Bệnh nhân có hệ số thanh thải creatinin từ 10 - 30 ml/phút: Liều khuyên dùng nên giảm còn 1/2 so với liều bình thường.
-Bệnh nhân có hệ số thanh thải creatinin < 10 ml/phút: -Liều khuyên dùng nên giảm còn 1/3 so với liều bình thường. Hoặc, có thể kéo dài khoảng cách giữa các liều lần lượt tương ứng bằng 1,5; 2; 3 lần so với người bình thường.
-Tuy nhiên, nếu có thể không nên dùng sulpirid cho người suy thận từ mức độ vừa.
-Hoặc theo hướng dẫn của bác sĩ..
4. Chống chỉ định khi dùng Sulpiride STELLA 50 mg
-Quá mẫn cảm với sulpirid.
-U tuỷ thượng thận.
-Rối loạn chuyển hoá porphyrin cấp.
-Trạng thái thần kinh trung ương bị ức chế, hôn mê, ngộ độc rượu và thuốc ức chế thần kinh.
-U tuỷ thượng thận.
-Rối loạn chuyển hoá porphyrin cấp.
-Trạng thái thần kinh trung ương bị ức chế, hôn mê, ngộ độc rượu và thuốc ức chế thần kinh.
5. Thận trọng khi dùng Sulpiride STELLA 50 mg
-Trong các trường hợp suy thận, cần giảm liều và tăng cường theo dõi bệnh nhân. Nếu suy thận nặng, nên cho điều trị từng đợt gián đoạn.
-Cần tăng cường theo dõi khi điều trị với sulpirid: Ở bệnh nhân động kinh vì có khả năng ngưỡng co giật bị hạ thấp; ở người cao tuổi vì dễ bị hạ huyết áp thế đứng, buồn ngủ và dễ bị các tác dụng ngoại tháp.
-Không nên uống rượu hoặc dùng các chế phẩm chứa rượu trong suốt quá trình điều trị.
-Trường hợp sốt cao chưa rõ nguyên nhân, cần phải ngừng thuốc tuyệt đối do đây là một trong những dấu hiệu của hội chứng an thần kinh ác tính.
-Thận trọng khi chỉ định sulpirid cho người hưng cảm hoặc hưng cảm nhẹ vì thuốc có thể làm trầm trọng thêm triệu chứng.
-Tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân cao tuổi bị sa sút trí tuệ.
-Tăng nguy cơ huyết khối tĩnh mạch: Các trường hợp huyết khối tĩnh mạch (VTE) đã được báo cáo khi dùng các thuốc chống loạn thần. Bệnh nhân được điều trị với thuốc chống loạn thần thường xuất hiện với các yếu tố nguy cơ mắc phải đối với VTE, tất cả các yếu tố nguy cơ đối với VTE cần được xác định trước và trong khi điều trị và thực hiện các biện pháp phòng ngừa.
-Triệu chứng cai cấp tính, bao gồm buồn nôn, nôn, ra mồ hôi và mất ngủ đã được mô tả sau khi ngưng đột ngột các thuốc chống loạn thần. Tái phát các triệu chứng loạn thần kinh cũng có thể xảy ra, và sự xuất hiện của rối loạn vận động không tự chủ (như chứng nằm ngồi không yên, rối loạn trương lực, rối loạn vận động) đã được báo cáo. Do đó, nên giảm liều dần khi ngưng thuốc.
-Cần tăng cường theo dõi khi điều trị với sulpirid: Ở bệnh nhân động kinh vì có khả năng ngưỡng co giật bị hạ thấp; ở người cao tuổi vì dễ bị hạ huyết áp thế đứng, buồn ngủ và dễ bị các tác dụng ngoại tháp.
-Không nên uống rượu hoặc dùng các chế phẩm chứa rượu trong suốt quá trình điều trị.
-Trường hợp sốt cao chưa rõ nguyên nhân, cần phải ngừng thuốc tuyệt đối do đây là một trong những dấu hiệu của hội chứng an thần kinh ác tính.
-Thận trọng khi chỉ định sulpirid cho người hưng cảm hoặc hưng cảm nhẹ vì thuốc có thể làm trầm trọng thêm triệu chứng.
-Tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân cao tuổi bị sa sút trí tuệ.
-Tăng nguy cơ huyết khối tĩnh mạch: Các trường hợp huyết khối tĩnh mạch (VTE) đã được báo cáo khi dùng các thuốc chống loạn thần. Bệnh nhân được điều trị với thuốc chống loạn thần thường xuất hiện với các yếu tố nguy cơ mắc phải đối với VTE, tất cả các yếu tố nguy cơ đối với VTE cần được xác định trước và trong khi điều trị và thực hiện các biện pháp phòng ngừa.
-Triệu chứng cai cấp tính, bao gồm buồn nôn, nôn, ra mồ hôi và mất ngủ đã được mô tả sau khi ngưng đột ngột các thuốc chống loạn thần. Tái phát các triệu chứng loạn thần kinh cũng có thể xảy ra, và sự xuất hiện của rối loạn vận động không tự chủ (như chứng nằm ngồi không yên, rối loạn trương lực, rối loạn vận động) đã được báo cáo. Do đó, nên giảm liều dần khi ngưng thuốc.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
-Tránh dùng sulpirid cho phụ nữ mang thai, nhất là trong 16 tuần đầu của thai kỳ.
-Sulpirid được phân bố vào sữa mẹ với lượng tương đối lớn và có thể gây phản ứng không mong muốn đối với trẻ bú mẹ, do đó nên tránh sử dụng ở phụ nữ cho con bú.
-Sulpirid được phân bố vào sữa mẹ với lượng tương đối lớn và có thể gây phản ứng không mong muốn đối với trẻ bú mẹ, do đó nên tránh sử dụng ở phụ nữ cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
-Buồn ngủ có thể ảnh hưởng đến các thao tác của các công việc cần kỹ năng (như lái xe hoặc vận hành máy móc), đặc biệt là khi khởi đầu điều trị.
8. Tác dụng không mong muốn
-Thường gặp: Mất ngủ hoặc buồn ngủ; tăng prolactin huyết, tăng tiết sữa, rối loạn kinh nguyệt hoặc vô kinh.
-Ít gặp: Kích thích quá mức, hội chứng ngoại tháp (ngồi không yên, vẹo cổ do co thắt, cơn quay mắt), hội chứng Parkinson; khoảng QT kéo dài (gây loạn nhịp, xoắn đỉnh).
-Hiếm gặp: Chứng vú to ở nam giới, loạn vận động muộn, hội chứng sốt cao ác tính do thuốc an thần kinh, hạ huyết áp thế đứng, nhịp tim chậm hoặc loạn nhịp, hạ thân nhiệt, nhạy cảm với ánh sáng, vàng da ứ mật.
-Ít gặp: Kích thích quá mức, hội chứng ngoại tháp (ngồi không yên, vẹo cổ do co thắt, cơn quay mắt), hội chứng Parkinson; khoảng QT kéo dài (gây loạn nhịp, xoắn đỉnh).
-Hiếm gặp: Chứng vú to ở nam giới, loạn vận động muộn, hội chứng sốt cao ác tính do thuốc an thần kinh, hạ huyết áp thế đứng, nhịp tim chậm hoặc loạn nhịp, hạ thân nhiệt, nhạy cảm với ánh sáng, vàng da ứ mật.
9. Tương tác với các thuốc khác
-Sucralfat hoặc các thuốc kháng acid có chứa nhôm hoặc magnesi hydroxyd làm giảm hấp thu sulpirid. Vì vậy, nên dùng sulprid sau khi uống các thuốc kháng acid khoảng 2 giờ để tránh tương tác.
-Lithi: Làm tăng khả năng gây rối loạn ngoại tháp của sulpirid có thể do lithi làm tăng khả năng gắn sulpirid vào thụ thể dopaminergic D2 ở não.
-Levodopa: đối kháng cạnh tranh với sulpirid và các thuốc an thần kinh, vì vậy chống chỉ định phối hợp sulpirid với sulpirid.
-Với thuốc hạ huyết áp: có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp và có thể gây hạ huyết áp tư thế đứng, vì vậy cần lưu ý khi phối hợp.
-Các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác: Tăng tác dụng với thần kinh có thể gây hậu quả xấu, nhất là người lái xe và vận hành máy móc. Vì vậy, cần lưu ý khi phối hợp.
-Lithi: Làm tăng khả năng gây rối loạn ngoại tháp của sulpirid có thể do lithi làm tăng khả năng gắn sulpirid vào thụ thể dopaminergic D2 ở não.
-Levodopa: đối kháng cạnh tranh với sulpirid và các thuốc an thần kinh, vì vậy chống chỉ định phối hợp sulpirid với sulpirid.
-Với thuốc hạ huyết áp: có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp và có thể gây hạ huyết áp tư thế đứng, vì vậy cần lưu ý khi phối hợp.
-Các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác: Tăng tác dụng với thần kinh có thể gây hậu quả xấu, nhất là người lái xe và vận hành máy móc. Vì vậy, cần lưu ý khi phối hợp.
10. Dược lý
Sulpiride, một thuốc chống loạn thần kinh thuộc dẫn xuất benzamide, là chất đối kháng có chọn lọc các thụ thể dopamin thần kinh (D2, D3 và D4). Thuốc cũng có tác dụng nâng đỡ tinh thần.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất. Ngoài ra, bạn cần ghi lại và mang theo danh sách những loại thuốc bạn đã dùng, bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
12. Bảo quản
Thuốc nên bảo quản ở nhiệt độ 15 – 30°C, trong lọ nút kín tránh ánh sáng.