Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Noaztine 50mg
Hoạt chất chính: Diphenhydraminhydroclorid...................... 50mg
Tá dược: Dicalciphosphat ,avicel, P.V.P, magnesistearat, aerosil, tinh bột sắn, D.S.T, indigocarmin.
Tá dược: Dicalciphosphat ,avicel, P.V.P, magnesistearat, aerosil, tinh bột sắn, D.S.T, indigocarmin.
2. Công dụng của Noaztine 50mg
Giảm nhẹ các triệu chứng dị ứng do giải phóng histamin, bao gồm dị ứng mũi và bệnh da dị ứng có thể dùng làm thuốc an thần nhẹ ban đêm.
Phong say tàu xe và trị ho.
Dùng làm thuốc chống buồn nôn.
Điều trị các phản ứng loạn trương lực do phenothiazin.
Phong say tàu xe và trị ho.
Dùng làm thuốc chống buồn nôn.
Điều trị các phản ứng loạn trương lực do phenothiazin.
3. Liều lượng và cách dùng của Noaztine 50mg
Cách dùng: có thể uống diphenhydramin cùng với thức ăn, nước hoặc sữa để làm giảm kích thích dạ dày. Khi dùng diphenhydramin để dự phòng say tàu xe, cần phải uống ít nhất 30 phút, và tốt hơn là 1 - 2 giờ, trước khi đi tàu xe.
Liều uống:
Thông thường: 1 viên/lần, 3 - 4 lần/ngày.
Trẻ em trên 6 tuổi: 1⁄2 viên/lần, 3- 4 lần/ngày.
Liều tối đa cho người lớn là 6 viên/ngày và trẻ em trên 6 tuổi là 3 viên/ngày.
Liều uống:
Thông thường: 1 viên/lần, 3 - 4 lần/ngày.
Trẻ em trên 6 tuổi: 1⁄2 viên/lần, 3- 4 lần/ngày.
Liều tối đa cho người lớn là 6 viên/ngày và trẻ em trên 6 tuổi là 3 viên/ngày.
4. Chống chỉ định khi dùng Noaztine 50mg
Mẫn cảm với diphenhydramin và những thuốc kháng histamin khác có cấu trúc hóa học tương tự; hen; trẻ sơ sinh.
5. Thận trọng khi dùng Noaztine 50mg
Tác dụng an thần của thuốc có thể tăng lên nhiều khi dùng đổng thời với rượu hoặc với thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương.
Phải đặc biệt thận trọng và tốt hơn là không dùng diphenhydramin cho người có phì đại tuyến tiền liệt, tắc bàng quang, hẹp môn vị, do tác dụng kháng cholinergic của thuốc. Tránh không dùng diphenhydramin cho người bị bệnh nhược cơ, người có tăng nhãn áp góc hẹp.
Phải đặc biệt thận trọng và tốt hơn là không dùng diphenhydramin cho người có phì đại tuyến tiền liệt, tắc bàng quang, hẹp môn vị, do tác dụng kháng cholinergic của thuốc. Tránh không dùng diphenhydramin cho người bị bệnh nhược cơ, người có tăng nhãn áp góc hẹp.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
PHỤ NỮ MANG THAI: Không thấy có nguy cơ khi sử dụng diphenhydramin trong thời kỳ mang thai, mặc dù đã được sử dụng từ lâu.
PHỤ NỮ CHO CON BÚ: Các thuốc kháng histamin phân bố trong sữa, nhưng ở liều bình thường, nguy cơ có tác dụng trên trẻ bú sữa mẹ rất thấp.
PHỤ NỮ CHO CON BÚ: Các thuốc kháng histamin phân bố trong sữa, nhưng ở liều bình thường, nguy cơ có tác dụng trên trẻ bú sữa mẹ rất thấp.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Nên thận trọng vì thuốc gây buổn ngủ có nguy cơ gây tai nạn cho người lái xe và người vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Tác dụng gây buồn ngủ là ADR có tỷ lệ cao nhất trong những thuốc kháng histamin loại ethanolamin (trong đó có diphenhydramin). Khoảng một nửa số người điều trị với liều thường dùng của các thuốc này bị ngủ gà. Tỷ lệ ADR về tiêu hóa thấp hơn. Những ADR khác có thể do tác dụng kháng musoarin gây nên. Tác dụng gây buồn ngủ có nguy cơ gây tai nan cho người lái xe và vận hành máy móc.
Thường gặp:
Hệ thần kinh trung ương: ngủ gà từ nhẹ đến vừa, nhức đầu, mệt mỏi, tình trạng kích động.
Hô hấp: dịch tiết phế quản đặc hơn.
Tiêu hóa: buổn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, khô miệng, ăn ngon miệng hơn, tăng cân, khô niêm mạc.
Ít gặp:
Tim mạch: giảm huyết áp, đánh trống ngực, phù.
Hệ thần kinh trung ương: an thần, chóng mặt, kích thích nghịch thường, mất ngủ, trầm cảm.
Da nhạy cảm với ánh sáng, ban phù mạch
Sinh dục niệu, bí tiểu.
Gan: viêm gan.
Thần kinh- cơ, xương - đau cơ, dị cảm, run
Mắt: nhìn mờ.
Hô hấp: co thắt phế quản, chảy máu cam.
Ghi chú: thông báo cho bác sỹ những tác dụng. không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Thường gặp:
Hệ thần kinh trung ương: ngủ gà từ nhẹ đến vừa, nhức đầu, mệt mỏi, tình trạng kích động.
Hô hấp: dịch tiết phế quản đặc hơn.
Tiêu hóa: buổn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, khô miệng, ăn ngon miệng hơn, tăng cân, khô niêm mạc.
Ít gặp:
Tim mạch: giảm huyết áp, đánh trống ngực, phù.
Hệ thần kinh trung ương: an thần, chóng mặt, kích thích nghịch thường, mất ngủ, trầm cảm.
Da nhạy cảm với ánh sáng, ban phù mạch
Sinh dục niệu, bí tiểu.
Gan: viêm gan.
Thần kinh- cơ, xương - đau cơ, dị cảm, run
Mắt: nhìn mờ.
Hô hấp: co thắt phế quản, chảy máu cam.
Ghi chú: thông báo cho bác sỹ những tác dụng. không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
Thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương: tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương có thể tăng khi dùng đồng thời thuốc kháng histamin với các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác gồm barbiturat, thuốc an thần và rượu.
Thuốc ức chế monoaminoxydase (IMAO) kéo dài và làm tăng tác dụng kháng cholinergic của thuốc kháng histamin. Chống chỉ định thuốc kháng histamin ở người đang dùng thuốc IMAO.
Thuốc ức chế monoaminoxydase (IMAO) kéo dài và làm tăng tác dụng kháng cholinergic của thuốc kháng histamin. Chống chỉ định thuốc kháng histamin ở người đang dùng thuốc IMAO.
10. Quá liều và xử trí quá liều
Có tư liệu về ngộ độc diphenhydramin ở trẻ em: với liều 470 mg đã gây ngộ độc nặng ở một trẻ 2 tuổi, và liểu 7,59 gây ngộ độc năng ở một trẻ 14 tuổi. Sau khi rửa dạ dày, ở cả 2 trường hợp vẫn còn các triệu chứng kháng cholinergic, khoảng QRS dãn rộng ra trên điện tâm đồ và tiêu cơ vân. Ở người lớn, và đặc biệt khi dùng đồng thời với rượu, với phenothiazin, thuốc cũng có thể gây ngộ độc rất nặng. Triệu chứng ức chế hệ thần kinh trung ương biểu hiện chủ yếu là mất điều hòa, chóng mặt, co giật, ức chế hô hấp. Ức chế hô hấp đặc biệt nguy hiểm ở trẻ nhỏ. Triệu chứng ngoại tháp có thể xảy ra, nhưng thường muộn, sau khi uống thuốc an thần phenothiazin. Có nhịp xoang nhanh, kéo dài thời gian Q-T, block tâm nhĩ thất, phức hợp QRS dãn rộng, nhưng hiếm thấy loạn nhịp thất nghiêm trọng.
Điều trị: nếu cần thì rửa dạ dày, chỉ gây nôn khi ngộ độc mới xảy ra, vì thuốc có tác dụng chống nôn, do đó thường cần phải rửa dạ dày và dùng thêm than hoạt. Trong trường hợp co giật, cần điều trị bằng diazepam 5 - 10mg tiêm tĩnh mạch (trẻ em 0,1 - 0,2 mg/kg).
Khi có triệu chứng kháng cholinergic nặng ở thần kinh trung ương, kích thích, ảo giác, có thể dùng physostigmin với liều 1 - 2 mg tiêm tinh mạch (tré em 0,02 - 0,04 mg/kg). Tiêm chậm tĩnh mạch liều này trong ít nhất 5 phút, và có thể tiêm nhắc lại sau 30 - 60 phút. Tuy vậy, cần phải có sẵn atropin để để phòng trường hợp dùng liều physostigmin quá cao. Khi bị giảm huyết áp, truyền dịch tĩnh mạch và nếu cần, truyền chậm tĩnh mạch noradrenalin. Một cách điều trị khác là truyển tĩnh mạch chậm dopamin (liều bắt đầu: 4 - 5 microgam/kg/phút).
Ở người bệnh có triệu chứng ngoại thấp khó điều trị, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch chậm 2-5 mg biperiden (trẻ em 0,04 mg/kg), có thể tiêm nhắc lại sau 30 phút. Cần xem xét tiến hành hô hấp hỗ trợ.
Điều trị: nếu cần thì rửa dạ dày, chỉ gây nôn khi ngộ độc mới xảy ra, vì thuốc có tác dụng chống nôn, do đó thường cần phải rửa dạ dày và dùng thêm than hoạt. Trong trường hợp co giật, cần điều trị bằng diazepam 5 - 10mg tiêm tĩnh mạch (trẻ em 0,1 - 0,2 mg/kg).
Khi có triệu chứng kháng cholinergic nặng ở thần kinh trung ương, kích thích, ảo giác, có thể dùng physostigmin với liều 1 - 2 mg tiêm tinh mạch (tré em 0,02 - 0,04 mg/kg). Tiêm chậm tĩnh mạch liều này trong ít nhất 5 phút, và có thể tiêm nhắc lại sau 30 - 60 phút. Tuy vậy, cần phải có sẵn atropin để để phòng trường hợp dùng liều physostigmin quá cao. Khi bị giảm huyết áp, truyền dịch tĩnh mạch và nếu cần, truyền chậm tĩnh mạch noradrenalin. Một cách điều trị khác là truyển tĩnh mạch chậm dopamin (liều bắt đầu: 4 - 5 microgam/kg/phút).
Ở người bệnh có triệu chứng ngoại thấp khó điều trị, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch chậm 2-5 mg biperiden (trẻ em 0,04 mg/kg), có thể tiêm nhắc lại sau 30 phút. Cần xem xét tiến hành hô hấp hỗ trợ.
11. Bảo quản
Nơi khô mát, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.