Dược sĩ Lê Trương Quỳnh Ly
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Lê Trương Quỳnh Ly
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Fimaconazole
Mỗi viên nang chứa:
- Hoạt chất: Fluconazol 150 mg
- Tá dược: Colloidal anhydrous silica, Magnesium stearat, Lactose, Microcrystallin cellulose, Maize starch, Hard gelatin capsule shells'1'Blue/White.
- Hoạt chất: Fluconazol 150 mg
- Tá dược: Colloidal anhydrous silica, Magnesium stearat, Lactose, Microcrystallin cellulose, Maize starch, Hard gelatin capsule shells'1'Blue/White.
2. Công dụng của Fimaconazole
Fluconazol được chỉ định cho các trường hợp sau:
- Nhiễm nấm Candida ở miệng - họng, thực quản.
- Nhiễm nấm Candida ở âm đạo.
- Viêm màng não do Cryptococcus và những trường hợp nhiễm nấm Cryptococcus khác.
- Nhiễm nấm Candida toàn thân nghiêm trọng khác (như nhiễm Candida đường niệu, màng bụng, máu, phối).
- Nhiễm nấm ngoài da và Candida ngoài da.
- Dự phòng nhiễm nấm Candida cho bệnh nhân bị ung thư tủy xương đang điều trị bằng hóa chất hoặc tia xạ, bệnh nhân tổn thương hệ miễn dịch.
- Ngoài ra thuốc còn được dùng để phòng các bệnh nhiễm nấm trầm trọng (như nhiễm nấm Candida, Cryptococcus, Histoplasma, Coccidioides immitis) ở người bệnh nhiễm HIV.
- Nhiễm nấm Candida ở miệng - họng, thực quản.
- Nhiễm nấm Candida ở âm đạo.
- Viêm màng não do Cryptococcus và những trường hợp nhiễm nấm Cryptococcus khác.
- Nhiễm nấm Candida toàn thân nghiêm trọng khác (như nhiễm Candida đường niệu, màng bụng, máu, phối).
- Nhiễm nấm ngoài da và Candida ngoài da.
- Dự phòng nhiễm nấm Candida cho bệnh nhân bị ung thư tủy xương đang điều trị bằng hóa chất hoặc tia xạ, bệnh nhân tổn thương hệ miễn dịch.
- Ngoài ra thuốc còn được dùng để phòng các bệnh nhiễm nấm trầm trọng (như nhiễm nấm Candida, Cryptococcus, Histoplasma, Coccidioides immitis) ở người bệnh nhiễm HIV.
3. Liều lượng và cách dùng của Fimaconazole
Sử dụng ở người lớn: Dùng viên nang 150 mg theo đường uống với liều lượng như sau:
- Nhiễm nấm Candida ở miệng - họng: uống liều 150 mg/ngày trong 1 đến 2 tuần.
- Nhiễm nấm Candida ở thực quản: uống liều 150 mg/ngày trong ít nhất 3 tuần và thêm ít nhất 2 tuần nữa sau khi hết triệu chứng.
- Nhiễm nấm Candida ở âm đạo, uống liều duy nhất 150 mg. Để giảm bớt tỷ lệ tái phát nhiễm nấm Candida ở âm đạo, có thể dùng liều 150 mg mỗi tháng một lần. Thời gian trị liệu tùy theo từng người, khoảng 4 - 12 tháng.
- Viêm màng não do Cryptococcus: ngày đầu uống 3 viên/lần/ngày, những ngày sau uống 1 viên/lần/ngày trong ít nhất 4 tuần và thêm ít nhất 2 tuần nữa sau khi hết triệu chứng.
- Viêm đầu do Candida, uống liều duy nhất 150 mg. quy
- Để ngăn ngừa nhiễm nấm Candida, liều khuyến cáo của fluconazol là từ 150 mg - 300 mg, dùng một liều hàng ngày tùy theo nguy cơ phát triển nấm ở bệnh nhân. Để phòng ngừa nhiễm nấm Candida ở người ghép tủy xương, liều khuyến cáo uống 3 viên/lần/ngày. Với người bệnh được tiên đoán sẽ giảm bạch cầu hạt trầm trọng (lượng bạch cầu trung tính ít hơn 500/mm) phải bắt buộc uống fluconazol dự phòng vài ngày trước khi giảm bạch cầu trung tính và tiếp tục uống thêm 7 ngày nữa sau khi lượng bạch cầu trung tính đã vượt quá 1000/mm.3
- Các nhiễm nấm da và Candida ngoài da bao gồm nấm chân, nấm thân, nấm bẹn, liều khuyến cáo là 150 mg một lần mỗi tuần. Thời gian điều trị thường là 2 đến 4 tuần, nhưng có thể cần phải điều trị đến 6 tuần đối với nấm chân.
- Đối với lang ben, liều khuyến cáo là 300 mg một lần mỗi tuần trong 2 tuần, một vài bệnh nhân có thể cần thêm một liều 300 mg cho tuần thứ 3.
- Đối với bệnh nhân nấm móng, liều khuyến cáo là 150 mg một lần mỗi tuần. Nên tiếp tục điều trị cho đến khi mỏng bị nhiễm nấm được thay thế (khoảng 3 - 6 tháng đối với móng tay và 6 – 12 tháng đối với móng chân). Tuy nhiên tốc độ phát triển móng tùy theo từng người và tuổi tác. Đôi khi móng vẫn còn bị biến dạng sau khi đã được điều trị nhiễm nấm mãn tính.
Sử dụng ở bệnh nhân cao tuổi
- Ở các bệnh nhân không có bằng chứng suy thận, khuyến cáo tuân theo liều thông thường.
Sử dụng ở bệnh nhân suy thận
- Fluconazol được đảo thải chủ yếu qua đường nước tiểu ở dạng không biến đổi. Không cần chỉnh liều ở phác đồ điều trị dùng liều duy nhất. Ở các bệnh nhân có chức năng thận suy giảm mà cần phải sử dụng phác đồ dùng đã liều cùng fluconazol, liều tấn công khởi đầu là 150 mg - 300 mg. Sau đó liều hàng ngày (tùy theo chỉ định) cần được căn cứ trên bảng sau đây:
- Độ thanh thải creatinine (ml/phút): >50. % Liều khuyến cáo: 100%
- Độ thanh thải creatinine (ml/phút): =<50 (không có thẩm tách). % Liều khuyến cáo: 50%
- Độ thanh thải creatinine (ml/phút): Thẩm tách đều đặn. % Liều khuyến cáo: 100% sau mỗi lần thẩm tách
Dùng fluconazol sau khi tiến hành thẩm tách máu xong vì mỗi lần thẩm tách kéo dài 3 giờ sẽ làm giảm nồng độ thuốc trong huyết tương xuống khoảng 50%.
- Nhiễm nấm Candida ở miệng - họng: uống liều 150 mg/ngày trong 1 đến 2 tuần.
- Nhiễm nấm Candida ở thực quản: uống liều 150 mg/ngày trong ít nhất 3 tuần và thêm ít nhất 2 tuần nữa sau khi hết triệu chứng.
- Nhiễm nấm Candida ở âm đạo, uống liều duy nhất 150 mg. Để giảm bớt tỷ lệ tái phát nhiễm nấm Candida ở âm đạo, có thể dùng liều 150 mg mỗi tháng một lần. Thời gian trị liệu tùy theo từng người, khoảng 4 - 12 tháng.
- Viêm màng não do Cryptococcus: ngày đầu uống 3 viên/lần/ngày, những ngày sau uống 1 viên/lần/ngày trong ít nhất 4 tuần và thêm ít nhất 2 tuần nữa sau khi hết triệu chứng.
- Viêm đầu do Candida, uống liều duy nhất 150 mg. quy
- Để ngăn ngừa nhiễm nấm Candida, liều khuyến cáo của fluconazol là từ 150 mg - 300 mg, dùng một liều hàng ngày tùy theo nguy cơ phát triển nấm ở bệnh nhân. Để phòng ngừa nhiễm nấm Candida ở người ghép tủy xương, liều khuyến cáo uống 3 viên/lần/ngày. Với người bệnh được tiên đoán sẽ giảm bạch cầu hạt trầm trọng (lượng bạch cầu trung tính ít hơn 500/mm) phải bắt buộc uống fluconazol dự phòng vài ngày trước khi giảm bạch cầu trung tính và tiếp tục uống thêm 7 ngày nữa sau khi lượng bạch cầu trung tính đã vượt quá 1000/mm.3
- Các nhiễm nấm da và Candida ngoài da bao gồm nấm chân, nấm thân, nấm bẹn, liều khuyến cáo là 150 mg một lần mỗi tuần. Thời gian điều trị thường là 2 đến 4 tuần, nhưng có thể cần phải điều trị đến 6 tuần đối với nấm chân.
- Đối với lang ben, liều khuyến cáo là 300 mg một lần mỗi tuần trong 2 tuần, một vài bệnh nhân có thể cần thêm một liều 300 mg cho tuần thứ 3.
- Đối với bệnh nhân nấm móng, liều khuyến cáo là 150 mg một lần mỗi tuần. Nên tiếp tục điều trị cho đến khi mỏng bị nhiễm nấm được thay thế (khoảng 3 - 6 tháng đối với móng tay và 6 – 12 tháng đối với móng chân). Tuy nhiên tốc độ phát triển móng tùy theo từng người và tuổi tác. Đôi khi móng vẫn còn bị biến dạng sau khi đã được điều trị nhiễm nấm mãn tính.
Sử dụng ở bệnh nhân cao tuổi
- Ở các bệnh nhân không có bằng chứng suy thận, khuyến cáo tuân theo liều thông thường.
Sử dụng ở bệnh nhân suy thận
- Fluconazol được đảo thải chủ yếu qua đường nước tiểu ở dạng không biến đổi. Không cần chỉnh liều ở phác đồ điều trị dùng liều duy nhất. Ở các bệnh nhân có chức năng thận suy giảm mà cần phải sử dụng phác đồ dùng đã liều cùng fluconazol, liều tấn công khởi đầu là 150 mg - 300 mg. Sau đó liều hàng ngày (tùy theo chỉ định) cần được căn cứ trên bảng sau đây:
- Độ thanh thải creatinine (ml/phút): >50. % Liều khuyến cáo: 100%
- Độ thanh thải creatinine (ml/phút): =<50 (không có thẩm tách). % Liều khuyến cáo: 50%
- Độ thanh thải creatinine (ml/phút): Thẩm tách đều đặn. % Liều khuyến cáo: 100% sau mỗi lần thẩm tách
Dùng fluconazol sau khi tiến hành thẩm tách máu xong vì mỗi lần thẩm tách kéo dài 3 giờ sẽ làm giảm nồng độ thuốc trong huyết tương xuống khoảng 50%.
4. Chống chỉ định khi dùng Fimaconazole
- Chống chỉ định dùng fluconazol cho những trường hợp có tiền sử mẫn cảm hoặc dị ứng với fluconazol hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
5. Thận trọng khi dùng Fimaconazole
- Thận trọng khi dùng fluconazol ở những bệnh nhân bị suy chức năng gan hoặc thận.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng ở phụ nữ có thai
- Đến nay còn chưa có các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát chặt chẽ về việc dùng fluconazol cho nay người mang thai. Nhưng cũng đã có thông báo về dị dạng bâm sinh tại nhiều bộ phận ở trẻ có mẹ dùng fluconazol liều cao (400 - 800 mg mỗi ngày) để điều trị nấm do Coccidioides immitis trong 3 tháng đầu thai kỳ. Liên quan giữa dùng fluconazol và các tác dụng này còn chưa rõ. Do đó chỉ nên dùng fluconazol cho người mang thai khi ích lợi điều trị lớn hơn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.
Sử dụng ở phụ nữ cho con bú
- Fluconazol tiết vào sữa ở nồng độ tương tự như trong huyết tương, do đó người đang cho con bú không dùng thuốc này.
- Đến nay còn chưa có các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát chặt chẽ về việc dùng fluconazol cho nay người mang thai. Nhưng cũng đã có thông báo về dị dạng bâm sinh tại nhiều bộ phận ở trẻ có mẹ dùng fluconazol liều cao (400 - 800 mg mỗi ngày) để điều trị nấm do Coccidioides immitis trong 3 tháng đầu thai kỳ. Liên quan giữa dùng fluconazol và các tác dụng này còn chưa rõ. Do đó chỉ nên dùng fluconazol cho người mang thai khi ích lợi điều trị lớn hơn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.
Sử dụng ở phụ nữ cho con bú
- Fluconazol tiết vào sữa ở nồng độ tương tự như trong huyết tương, do đó người đang cho con bú không dùng thuốc này.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Thuốc có thể gây đau đầu, chóng mặt, vì vậy cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
- Xảy ra ở khoảng 5 - 30% người bệnh đã dùng fluconazole 7 ngày hoặc lâu hơn. Tỉ lệ phải ngừng thuốc là 1 - 2,8%. Với phụ nữ dùng một liều duy nhất để trị nấm Candida âm hộ – âm đạo thì tác dụng không mong muốn gặp trong khoảng 26 đến 31%. Ngoài ra người ta cũng thấy rằng tất cả các tác dụng không mong muốn thường xảy ra ở người bệnh bị nhiễm HIV với tỉ lệ cao hơn (21%) so với người bệnh không bị nhiễm (13%). Tuy nhiên rất khó khăn trong đánh giá và xác định liên quan giữa fluconazol với tác dụng không mong muốn vì thuốc đã được dùng cho nhiều người bệnh bị các bệnh cơ bản nặng đã sử dụng đồng thời nhiều loại thuốc.
Thường gặp, ADR > 1/100
- Thần kinh: Đau đầu, chóng mặt (khoảng 2% người bệnh).
- Tiêu hóa. Buồn nôn, nôn, đau bụng, ỉa chảy (khoảng 1,5 - 8,5% người bệnh).
Ít gặp. 1/1000 < ADR < 1/100
- Gan: Tăng nhẹ nhất thời transaminase và bilirubin huyết thanh (từ 1,5 - 3 lần giới hạn trên của bình thường).
- Da: Nổi ban, ngứa.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
- Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu. Gan: Tăng cao nồng độ transaminase trong huyết thanh (8 lần hoặc nhiều hơn giới hạn trên của bình thường) và phải ngừng thuốc.
- Da: Da bị tróc vảy (chủ yếu ở người bệnh AIDS và ung thư), hội chứng Stevens - Johnson. Khác: Sốt, phủ, tràn dịch màng phổi, đái ít, hạ huyết áp, hạ kali máu, phản vệ.
Thông báo với bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Thường gặp, ADR > 1/100
- Thần kinh: Đau đầu, chóng mặt (khoảng 2% người bệnh).
- Tiêu hóa. Buồn nôn, nôn, đau bụng, ỉa chảy (khoảng 1,5 - 8,5% người bệnh).
Ít gặp. 1/1000 < ADR < 1/100
- Gan: Tăng nhẹ nhất thời transaminase và bilirubin huyết thanh (từ 1,5 - 3 lần giới hạn trên của bình thường).
- Da: Nổi ban, ngứa.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
- Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu. Gan: Tăng cao nồng độ transaminase trong huyết thanh (8 lần hoặc nhiều hơn giới hạn trên của bình thường) và phải ngừng thuốc.
- Da: Da bị tróc vảy (chủ yếu ở người bệnh AIDS và ung thư), hội chứng Stevens - Johnson. Khác: Sốt, phủ, tràn dịch màng phổi, đái ít, hạ huyết áp, hạ kali máu, phản vệ.
Thông báo với bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
- Rifabutin và rifampicin: Dùng đồng thời fluconazol và rifabutin cho người bệnh nhiễm HIV sẽ làm tăng nồng độ trong huyết tương và diện tích dưới đường cong biểu diễn nồng độ thuốc trong huyết tương theo thời gian (AUC) của rifabutin và chất chuyển hóa chính. Tác dụng này có thể do ức chế enzym cytochrom P450 cần thiết cho chuyển hóa rifabutin.
- Dùng đồng thời fluconazol và rifampicin có thể ảnh hưởng đến dược động học của cả 2 thuốc. Dùng một liều đơn 150 mg fluconazol ở người lớn khỏe mạnh đang dùng rifampicin (600 mg/ngày) sẽ làm giảm gần 25% AUC và 20% nửa đời fluconazol trong huyết tương. Tầm quan trọng lâm sàng của tương tác được động học giữa fluconazol và rifampicin còn chưa được sáng tỏ, tuy nhiên người ta cho rằng tương tác này có thể góp phần làm tái phát viêm màng não do Cryptococcus trong một số ít người bệnh dùng fluconazol đồng thời với rifampicin. Cũng có một vài bằng chứng cho thấy dùng đồng thời fluconazol và rifampicin sẽ làm tăng nồng độ rifampicin trong huyết tương so với khi dùng rifampicin đơn độc.
- Zidovudin: Dùng đồng thời với zidovudin, fluconazol gây trở ngại chuyển hóa và thanh thải của zidovudin. Fluconazol có thể làm tăng AỤC (74%), nồng độ đỉnh huyết tương (84%) và nửa đời thái trừ cuối (128%) của zidovudin ở người bệnh nhiễm HIV.
- Chất chống đông máu nhóm coumarin: Do thời gian prothrombin tăng khi người bệnh dùng fluconazol đồng thời với thuốc chống đông nhóm coumarin (như warfarin), nên thời gian prothrombin phải được theo dõi cẩn thận khi dùng đồng thời hai thuốc này.
- Ciclosporin: Dùng đồng thời fluconazol và ciclosporin có thể làm tăng nồng độ ciclosporin trong huyết tương, đặc biệt ở người ghép thận. Cần theo dõi cẩn thận nồng độ ciclosporin trong huyết tương ở người bệnh đang cùng điều trị bằng fluconazol và liều dùng ciclosporin phải điều chỉnh cho thích hợp.
- Astemizol: Fluconazol có thể làm tăng nồng độ astemizol trong huyết tương gây ra các tai biến tim mạch nguy hiểm (như loạn nhịp, ngừng tim, đánh trống ngực, ngất và tử vong) khi dùng thuốc đồng thời với astemizol.
- Cisaprid: Dùng đồng thời fluconazol và cisaprid có thể làm tăng nồng độ cisaprid trong huyết tương. Người bệnh phải được theo dõi cẩn thận nếu điều trị đồng thời 2 thuốc này.
- Phenytoin: Dùng đồng thời fluconazol và phenytoin sẽ gây tăng nồng độ phenytoin trong huyết tương (128%) và tăng AUC (75%) của phenytoin dẫn đến ngộ độc phenytoin, còn được động học của fluconazol không bị ảnh hưởng. Phải hết sức thận trọng khi dùng đồng thời phenytoin và fluconazol. Các thuốc chống đái tháo đường sulfonylure: Dùng fluconazol ở người bệnh đang điều trị bằng tolbutamid, glyburid hoặc glipizid sẽ gây tăng nồng độ trong huyết tương và giảm chuyển hóa các thuốc chống đái tháo đường.
- Nếu dùng đồng thời fluconazol với tolbutamid, glyburid, glipizid hoặc bất cứ một thuốc uống chống đái tháo đường loại sulfonylurea nào khác, phải theo dõi cẩn thận nồng độ glucose trong máu và phải điều chỉnh liều dùng của thuốc điều trị đái tháo đường khi cần.
- Theophylin Fluconazol làm tăng nồng độ theophylin trong huyết thanh xấp xỉ 13% và dẫn đến ngộ độc. Do đó phải theo dõi nồng độ theophylin và dùng hết sức thận trọng để tránh liều gây độc của theophylin.
- Dùng đồng thời fluconazol và rifampicin có thể ảnh hưởng đến dược động học của cả 2 thuốc. Dùng một liều đơn 150 mg fluconazol ở người lớn khỏe mạnh đang dùng rifampicin (600 mg/ngày) sẽ làm giảm gần 25% AUC và 20% nửa đời fluconazol trong huyết tương. Tầm quan trọng lâm sàng của tương tác được động học giữa fluconazol và rifampicin còn chưa được sáng tỏ, tuy nhiên người ta cho rằng tương tác này có thể góp phần làm tái phát viêm màng não do Cryptococcus trong một số ít người bệnh dùng fluconazol đồng thời với rifampicin. Cũng có một vài bằng chứng cho thấy dùng đồng thời fluconazol và rifampicin sẽ làm tăng nồng độ rifampicin trong huyết tương so với khi dùng rifampicin đơn độc.
- Zidovudin: Dùng đồng thời với zidovudin, fluconazol gây trở ngại chuyển hóa và thanh thải của zidovudin. Fluconazol có thể làm tăng AỤC (74%), nồng độ đỉnh huyết tương (84%) và nửa đời thái trừ cuối (128%) của zidovudin ở người bệnh nhiễm HIV.
- Chất chống đông máu nhóm coumarin: Do thời gian prothrombin tăng khi người bệnh dùng fluconazol đồng thời với thuốc chống đông nhóm coumarin (như warfarin), nên thời gian prothrombin phải được theo dõi cẩn thận khi dùng đồng thời hai thuốc này.
- Ciclosporin: Dùng đồng thời fluconazol và ciclosporin có thể làm tăng nồng độ ciclosporin trong huyết tương, đặc biệt ở người ghép thận. Cần theo dõi cẩn thận nồng độ ciclosporin trong huyết tương ở người bệnh đang cùng điều trị bằng fluconazol và liều dùng ciclosporin phải điều chỉnh cho thích hợp.
- Astemizol: Fluconazol có thể làm tăng nồng độ astemizol trong huyết tương gây ra các tai biến tim mạch nguy hiểm (như loạn nhịp, ngừng tim, đánh trống ngực, ngất và tử vong) khi dùng thuốc đồng thời với astemizol.
- Cisaprid: Dùng đồng thời fluconazol và cisaprid có thể làm tăng nồng độ cisaprid trong huyết tương. Người bệnh phải được theo dõi cẩn thận nếu điều trị đồng thời 2 thuốc này.
- Phenytoin: Dùng đồng thời fluconazol và phenytoin sẽ gây tăng nồng độ phenytoin trong huyết tương (128%) và tăng AUC (75%) của phenytoin dẫn đến ngộ độc phenytoin, còn được động học của fluconazol không bị ảnh hưởng. Phải hết sức thận trọng khi dùng đồng thời phenytoin và fluconazol. Các thuốc chống đái tháo đường sulfonylure: Dùng fluconazol ở người bệnh đang điều trị bằng tolbutamid, glyburid hoặc glipizid sẽ gây tăng nồng độ trong huyết tương và giảm chuyển hóa các thuốc chống đái tháo đường.
- Nếu dùng đồng thời fluconazol với tolbutamid, glyburid, glipizid hoặc bất cứ một thuốc uống chống đái tháo đường loại sulfonylurea nào khác, phải theo dõi cẩn thận nồng độ glucose trong máu và phải điều chỉnh liều dùng của thuốc điều trị đái tháo đường khi cần.
- Theophylin Fluconazol làm tăng nồng độ theophylin trong huyết thanh xấp xỉ 13% và dẫn đến ngộ độc. Do đó phải theo dõi nồng độ theophylin và dùng hết sức thận trọng để tránh liều gây độc của theophylin.
10. Dược lý
- Fluconazol là thuốc đầu tiên của nhóm thuốc tổng hợp triazol chống nấm mới.
- Fluconazol có tác dụng chống nấm do làm biến đổi màng tế bảo, làm tăng tính thẩm mảng tế bảo, làm thoát các yếu tố thiết yếu (ví dụ amino acid, kali) và làm giảm nhập các phân tử tiền chất (ví dụ purin và pyrimidin tiền chất của DNA). Fluconazol tác động bằng cách ức chế cytochrom P450 14 - alpha - demethylase, ngăn chặn tổng hợp ergosterol là sterol chủ yếu ở màng tế bào nấm.
- Fluconazol và các triazol chống nấm khác (như itraconazol) có ái lực mạnh với enzym P450 của nấm và chỉ có ái lực yếu với enzym Paso của động vật có vú (tuy nhiên cũng đủ để gây ra nhiều tương tác thuốc) và cũng là những thuốc ức chế đặc hiệu các hệ thống cytochom Paso của nấm hơn nhiều dẫn chất imidazol khác (như ketoconazol). Thuốc cũng không có tác dụng trên sự tổng hợp cholesterol trong dịch đồng thể mô gan của động vật có vú. Fluconazol có tác dụng trên Blastomyces dermatitidis, Candida spp., Coccidioidesimmitis, Cryptococcus neoformans, Epidermophyton spp., Histoplasma capsulatum, Microsporum spp. và Trichophyton spp. Fluconazol không có tác dụng kháng khuẩn. Kháng thuốc đã phát triển trong một vài chủng Candida. Các chủng Candida albicans kháng ketoconazol cũng kháng chéo với fluconazol.
- Fluconazol có tác dụng chống nấm do làm biến đổi màng tế bảo, làm tăng tính thẩm mảng tế bảo, làm thoát các yếu tố thiết yếu (ví dụ amino acid, kali) và làm giảm nhập các phân tử tiền chất (ví dụ purin và pyrimidin tiền chất của DNA). Fluconazol tác động bằng cách ức chế cytochrom P450 14 - alpha - demethylase, ngăn chặn tổng hợp ergosterol là sterol chủ yếu ở màng tế bào nấm.
- Fluconazol và các triazol chống nấm khác (như itraconazol) có ái lực mạnh với enzym P450 của nấm và chỉ có ái lực yếu với enzym Paso của động vật có vú (tuy nhiên cũng đủ để gây ra nhiều tương tác thuốc) và cũng là những thuốc ức chế đặc hiệu các hệ thống cytochom Paso của nấm hơn nhiều dẫn chất imidazol khác (như ketoconazol). Thuốc cũng không có tác dụng trên sự tổng hợp cholesterol trong dịch đồng thể mô gan của động vật có vú. Fluconazol có tác dụng trên Blastomyces dermatitidis, Candida spp., Coccidioidesimmitis, Cryptococcus neoformans, Epidermophyton spp., Histoplasma capsulatum, Microsporum spp. và Trichophyton spp. Fluconazol không có tác dụng kháng khuẩn. Kháng thuốc đã phát triển trong một vài chủng Candida. Các chủng Candida albicans kháng ketoconazol cũng kháng chéo với fluconazol.
11. Quá liều và xử trí quá liều
- Nếu chẩn đoán lâm sàng có biểu hiện quá liều thì phải đưa người bệnh đến bệnh viện và giám sát cẩn thận ít nhất 24 giờ, phải theo dõi các dấu hiệu lâm sàng, nồng độ kali huyết và làm các xét nghiệm về gan, thận.
- Nếu có bằng chứng tổn thương gan hoặc thận, người bệnh phải nằm viện cho đến khi không còn nguy hiểm có thể xảy ra cho các bộ phận này.
- Trong 8 giờ đầu sau khi dùng thuốc nếu không có biểu hiện quá liều hoặc dấu hiệu hay triệu chứng lâm sảng khác không giải thích được thì có thể không cần giám sát tích cực nữa. Phải theo dõi tỉnh trạng hô hấp, tuần hoàn cho đến khi người bệnh tỉnh táo, thở bình thường và mọi thứ ổn định. Trường hợp quá liều trầm trọng nên tiến hành thẩm tách máu.
- Nếu có bằng chứng tổn thương gan hoặc thận, người bệnh phải nằm viện cho đến khi không còn nguy hiểm có thể xảy ra cho các bộ phận này.
- Trong 8 giờ đầu sau khi dùng thuốc nếu không có biểu hiện quá liều hoặc dấu hiệu hay triệu chứng lâm sảng khác không giải thích được thì có thể không cần giám sát tích cực nữa. Phải theo dõi tỉnh trạng hô hấp, tuần hoàn cho đến khi người bệnh tỉnh táo, thở bình thường và mọi thứ ổn định. Trường hợp quá liều trầm trọng nên tiến hành thẩm tách máu.
12. Bảo quản
Bảo quản nơi khô mát, ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng,