Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Biodroxil 500mg
Mỗi viên nang chứa 525 mg cefadroxil monohydrat tương đương với 500mg cefadroxil.
Tá dược: magnesi stearat, natri lauril sulfat, cellulose vi tinh thể.
Vỏ nang (titan dioxid, nước, gelatin)
Tá dược: magnesi stearat, natri lauril sulfat, cellulose vi tinh thể.
Vỏ nang (titan dioxid, nước, gelatin)
2. Công dụng của Biodroxil 500mg
Biodroxil được chỉ định để điều trị cho các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm Cefadroxil như:
- Viêm họng, viêm amidan.
- Viêm phế quản phổi (nên dùng đường tiêm).
- Viêm đường tiết niệu không biến chứng, viêm thận - bể thận, viêm bàng quang.
- Nhiễm trùng da và mô mềm như áp-xe, nhọt, chốc lở, bệnh mủ da, viêm quầng, viêm hạch bạch huyết.
- Viêm họng, viêm amidan.
- Viêm phế quản phổi (nên dùng đường tiêm).
- Viêm đường tiết niệu không biến chứng, viêm thận - bể thận, viêm bàng quang.
- Nhiễm trùng da và mô mềm như áp-xe, nhọt, chốc lở, bệnh mủ da, viêm quầng, viêm hạch bạch huyết.
3. Liều lượng và cách dùng của Biodroxil 500mg
Cách dùng
Sinh khả dụng của thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Vì vậy, Cefadroxil có thể uống vào bữa ăn hoặc uống vào lúc đói. Nên uống thuốc vào bữa ăn nếu bị rối loạn tiêu hóa.
Uống cả viên (không nhai) với nhiều nước.
Thời gian điều trị: Sau khi các triệu chứng lâm sàng cấp đã thuyên giảm hoặc đã khẳng định hết vi khuẩn nên tiếp tục dùng thuốc trong 2-3 ngày nữa. Các trường hợp nhiễm khuẩn do Streptococcus pyogenes thì cần điều trị trong 10 ngày.
Liều dùng
Liều lượng phụ thuộc vào độ nhạy cảm của vi khuẩn gây bệnh, mức độ nặng của bệnh và tình trạng lâm sàng (chức năng gan và thận).
Người lớn và thanh niên có cân nặng > 40 kg với chức năng thận bình thường:
- Viêm họng và viêm amidan: Dùng liều 1000mg x 1 lần/ngày trong ít nhất 10 ngày.
- Viêm phế quản phổi, viêm phổi do vi khuẩn: 1000mg x 2 lần/ ngày.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng: 1000mg x 2 lần/ ngày.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm: 1000mg x 2 lần/ ngày
Trẻ em < 40kg và có chức năng thận bình thường:
- Viêm họng và viêm amidan: 30mg/kg/ngày dùng liều 1 lần/ngày trong ít nhất 10 ngày.
- Viêm phế quản phổi, viêm phổi do vi khuẩn: 30-50 mg/kg/ngày chia thành 2 lần/ ngày.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng: 30-50 mg/kg/ngày chia thành 2 lần/ ngày.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm: 30-50 mg/kg/ngày chia thành 2 lần/ ngày.
Đối với một số trẻ em có thể đem lại hiệu quả khi tăng liều lên tới 100mg/kg/ngày.
Khuyến cáo trẻ em dùng dạng bào chế và hàm lượng khác phù hợp hơn (đặc biệt trẻ em < 6 tuổi).
Đối với một số người lớn, có thể cần phải tăng liều cao hơn tùy vào mức độ nặng của bệnh.
Đối với nhiễm khuẩn đường tiết niệu mạn tính, có thể cần một điều trị kéo dài và tích cực cùng với việc tiếp tục kiểm tra độ nhạy cảm của vi khuẩn đối với thuốc và theo dõi diễn biến lâm sàng.
Có sẵn những chế phẩm dùng đường uống cho trẻ em < 40kg có chức năng thận bình thường.
Liều lượng ở bệnh nhân suy thận:
Nên điều chỉnh liều theo độ thanh thải creatinin để ngăn ngừa sự tích lũy cefadroxil. Với bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ≤ 50 ml/phút thì nên giảm liều theo hướng dẫn sau cho người lớn:
- Độ thanh thải creatinin 50 - 25 ml/phút:
Liều khởi đầu: 1000mg
Liều tiếp theo: 500mg - 1000mg
Khoảng cách liều: Mỗi 12 giờ
- Độ thanh thải creatinin 10 - 25 ml/phút:
Liều khởi đầu: 1000mg
Liều tiếp theo: 500mg - 1000mg
Khoảng cách liều: Mỗi 24 giờ
- Độ thanh thải creatinin 10 - 0 ml/phút:
Liều khởi đầu: 1000mg
Liều tiếp theo: 500mg - 1000mg
Khoảng cách liều: Mỗi 36 giờ
Trẻ em (< 40kg) bị suy giảm chức năng thận
Không dùng Cefadroxil cho trẻ em bị suy giảm chức năng thận hoặc cần phải lọc máu.
Liều lượng thuốc ở bệnh nhân lọc máu:
Sự lọc máu sẽ làm giảm 63% khi dùng 1000mg cephalosporin sau 6-8 giờ. Thời gian bán thải của cephalosporin là khoảng 3 giờ trong quá trình lọc máu.
Bệnh nhân đang lọc máu nên dùng thêm 1 liều 500-1000mg vào cuối đợt lọc máu.
Liều lượng cho bệnh nhân bị suy gan:
Không cần điều chỉnh liều.
Người già:
Vì Cefadroxil được thải trừ qua thận, nên điều chỉnh liều lượng theo chức năng thận nếu cần.
Sinh khả dụng của thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Vì vậy, Cefadroxil có thể uống vào bữa ăn hoặc uống vào lúc đói. Nên uống thuốc vào bữa ăn nếu bị rối loạn tiêu hóa.
Uống cả viên (không nhai) với nhiều nước.
Thời gian điều trị: Sau khi các triệu chứng lâm sàng cấp đã thuyên giảm hoặc đã khẳng định hết vi khuẩn nên tiếp tục dùng thuốc trong 2-3 ngày nữa. Các trường hợp nhiễm khuẩn do Streptococcus pyogenes thì cần điều trị trong 10 ngày.
Liều dùng
Liều lượng phụ thuộc vào độ nhạy cảm của vi khuẩn gây bệnh, mức độ nặng của bệnh và tình trạng lâm sàng (chức năng gan và thận).
Người lớn và thanh niên có cân nặng > 40 kg với chức năng thận bình thường:
- Viêm họng và viêm amidan: Dùng liều 1000mg x 1 lần/ngày trong ít nhất 10 ngày.
- Viêm phế quản phổi, viêm phổi do vi khuẩn: 1000mg x 2 lần/ ngày.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng: 1000mg x 2 lần/ ngày.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm: 1000mg x 2 lần/ ngày
Trẻ em < 40kg và có chức năng thận bình thường:
- Viêm họng và viêm amidan: 30mg/kg/ngày dùng liều 1 lần/ngày trong ít nhất 10 ngày.
- Viêm phế quản phổi, viêm phổi do vi khuẩn: 30-50 mg/kg/ngày chia thành 2 lần/ ngày.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng: 30-50 mg/kg/ngày chia thành 2 lần/ ngày.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm: 30-50 mg/kg/ngày chia thành 2 lần/ ngày.
Đối với một số trẻ em có thể đem lại hiệu quả khi tăng liều lên tới 100mg/kg/ngày.
Khuyến cáo trẻ em dùng dạng bào chế và hàm lượng khác phù hợp hơn (đặc biệt trẻ em < 6 tuổi).
Đối với một số người lớn, có thể cần phải tăng liều cao hơn tùy vào mức độ nặng của bệnh.
Đối với nhiễm khuẩn đường tiết niệu mạn tính, có thể cần một điều trị kéo dài và tích cực cùng với việc tiếp tục kiểm tra độ nhạy cảm của vi khuẩn đối với thuốc và theo dõi diễn biến lâm sàng.
Có sẵn những chế phẩm dùng đường uống cho trẻ em < 40kg có chức năng thận bình thường.
Liều lượng ở bệnh nhân suy thận:
Nên điều chỉnh liều theo độ thanh thải creatinin để ngăn ngừa sự tích lũy cefadroxil. Với bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ≤ 50 ml/phút thì nên giảm liều theo hướng dẫn sau cho người lớn:
- Độ thanh thải creatinin 50 - 25 ml/phút:
Liều khởi đầu: 1000mg
Liều tiếp theo: 500mg - 1000mg
Khoảng cách liều: Mỗi 12 giờ
- Độ thanh thải creatinin 10 - 25 ml/phút:
Liều khởi đầu: 1000mg
Liều tiếp theo: 500mg - 1000mg
Khoảng cách liều: Mỗi 24 giờ
- Độ thanh thải creatinin 10 - 0 ml/phút:
Liều khởi đầu: 1000mg
Liều tiếp theo: 500mg - 1000mg
Khoảng cách liều: Mỗi 36 giờ
Trẻ em (< 40kg) bị suy giảm chức năng thận
Không dùng Cefadroxil cho trẻ em bị suy giảm chức năng thận hoặc cần phải lọc máu.
Liều lượng thuốc ở bệnh nhân lọc máu:
Sự lọc máu sẽ làm giảm 63% khi dùng 1000mg cephalosporin sau 6-8 giờ. Thời gian bán thải của cephalosporin là khoảng 3 giờ trong quá trình lọc máu.
Bệnh nhân đang lọc máu nên dùng thêm 1 liều 500-1000mg vào cuối đợt lọc máu.
Liều lượng cho bệnh nhân bị suy gan:
Không cần điều chỉnh liều.
Người già:
Vì Cefadroxil được thải trừ qua thận, nên điều chỉnh liều lượng theo chức năng thận nếu cần.
4. Chống chỉ định khi dùng Biodroxil 500mg
- Mẫn cảm với Cefadroxil, bất kỳ kháng sinh nào thuộc nhóm cephalosporin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Những bệnh nhân có tiền sử dị ứng nặng với penicillin hoặc các kháng sinh nhóm beta-lactam khác.
- Những bệnh nhân có tiền sử dị ứng nặng với penicillin hoặc các kháng sinh nhóm beta-lactam khác.
5. Thận trọng khi dùng Biodroxil 500mg
- Cefadroxil không đi qua dịch não tủy và không được chỉ định để điều trị viêm màng não.
- Penicillin là thuốc được lựa chọn đầu tiên để điều trị nhiễm khuẩn do Streptococcus pyogenes và phòng ngừa sốt thấp khớp. Chưa đủ những dữ liệu về dùng Cefadroxil để điều trị dự phòng.
- Nên thận trọng ở những bệnh nhân đã có tiền sử bị dị ứng nặng hoặc hen suyễn.
- Những bệnh nhân có tiền sử dị ứng nhẹ với penicillin hoặc kháng sinh beta-lactam khác không thuộc nhóm cephalosporin, nên thận trọng khi sử dụng Cefadroxil vì có thể gây dị ứng chéo.
- Suy giảm chức năng thận: Nên thận trọng với bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận và điều chỉnh liều theo mức độ suy thận.
- Trẻ sinh non và trẻ sơ sinh: Cefadroxil cần được sử dụng thận trọng ở trẻ sinh non và trẻ sơ sinh. Không khuyến cáo dùng cho trẻ sơ sinh và trẻ có trọng lượng cơ thể <6 kg.
- Có tiền sử rối loạn tiêu hóa: Phải dùng Cefadroxil một cách thận trọng cho bệnh nhân đã từng bị loạn tiêu hóa, đặc biệt là viêm ruột kết. Sự xuất hiện của tiêu chảy có thể làm giảm hấp thu của các loại dược phẩm khác và do đó dẫn đến sự giảm hiệu quả của thuốc.
- Phản ứng dị ứng: Trong trường hợp xảy ra phản ứng dị ứng (mày đay, phát ban, ngứa, hạ huyết áp và tăng nhịp tim, khó thở, suy hô hấp...) nên ngừng thuốc ngay và áp dụng các biện pháp điều trị thích hợp.
- Dùng lâu dài: Khuyến cáo kiểm tra công thức máu và thường xuyên kiểm tra chức năng gan và thận, đặc biệt là khi dùng lâu dài. Có thể xảy ra nhiễm vi sinh thứ phát khi dùng lâu dài.
- Nếu bị tiêu chảy nặng và kéo dài: Nên nghĩ đến khả năng bị viêm ruột kết màng giả. Nếu xảy ra trường hợp này, phải ngừng thuốc ngay và áp dụng biện pháp điều trị thích hợp (như uổng vancomycin 250mg x 4 lần/ngày). Chống chỉ định với các thuốc ức chế nhu động ruột.
- Với trường hợp nhiễm khuẩn nặng đe dọa tính mạng hoặc các nhiễm khuẩn cần dùng liều cao hơn hoặc cần dùng thuốc nhiều lần trong ngày, các cephalosporin đường tiêm truyền có thể đem lại hiệu quả cao hơn.
- Thử nghiệm Coombs có thể cho kết quả dương tính tạm thời trong hoặc sau khi điều trị với Cefadroxil. Điều này cũng có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh có mẹ dùng cephalosporin trước khi sinh.
- Trong thời gian điều trị với Cefadroxil, nên xét nghiệm đường niệu bằng phương pháp men (ví dụ xét nghiệm dùng giấy thủ) vì các xét nghiệm dùng phương pháp khử có thể cho ra kết quả cao.
- Penicillin là thuốc được lựa chọn đầu tiên để điều trị nhiễm khuẩn do Streptococcus pyogenes và phòng ngừa sốt thấp khớp. Chưa đủ những dữ liệu về dùng Cefadroxil để điều trị dự phòng.
- Nên thận trọng ở những bệnh nhân đã có tiền sử bị dị ứng nặng hoặc hen suyễn.
- Những bệnh nhân có tiền sử dị ứng nhẹ với penicillin hoặc kháng sinh beta-lactam khác không thuộc nhóm cephalosporin, nên thận trọng khi sử dụng Cefadroxil vì có thể gây dị ứng chéo.
- Suy giảm chức năng thận: Nên thận trọng với bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận và điều chỉnh liều theo mức độ suy thận.
- Trẻ sinh non và trẻ sơ sinh: Cefadroxil cần được sử dụng thận trọng ở trẻ sinh non và trẻ sơ sinh. Không khuyến cáo dùng cho trẻ sơ sinh và trẻ có trọng lượng cơ thể <6 kg.
- Có tiền sử rối loạn tiêu hóa: Phải dùng Cefadroxil một cách thận trọng cho bệnh nhân đã từng bị loạn tiêu hóa, đặc biệt là viêm ruột kết. Sự xuất hiện của tiêu chảy có thể làm giảm hấp thu của các loại dược phẩm khác và do đó dẫn đến sự giảm hiệu quả của thuốc.
- Phản ứng dị ứng: Trong trường hợp xảy ra phản ứng dị ứng (mày đay, phát ban, ngứa, hạ huyết áp và tăng nhịp tim, khó thở, suy hô hấp...) nên ngừng thuốc ngay và áp dụng các biện pháp điều trị thích hợp.
- Dùng lâu dài: Khuyến cáo kiểm tra công thức máu và thường xuyên kiểm tra chức năng gan và thận, đặc biệt là khi dùng lâu dài. Có thể xảy ra nhiễm vi sinh thứ phát khi dùng lâu dài.
- Nếu bị tiêu chảy nặng và kéo dài: Nên nghĩ đến khả năng bị viêm ruột kết màng giả. Nếu xảy ra trường hợp này, phải ngừng thuốc ngay và áp dụng biện pháp điều trị thích hợp (như uổng vancomycin 250mg x 4 lần/ngày). Chống chỉ định với các thuốc ức chế nhu động ruột.
- Với trường hợp nhiễm khuẩn nặng đe dọa tính mạng hoặc các nhiễm khuẩn cần dùng liều cao hơn hoặc cần dùng thuốc nhiều lần trong ngày, các cephalosporin đường tiêm truyền có thể đem lại hiệu quả cao hơn.
- Thử nghiệm Coombs có thể cho kết quả dương tính tạm thời trong hoặc sau khi điều trị với Cefadroxil. Điều này cũng có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh có mẹ dùng cephalosporin trước khi sinh.
- Trong thời gian điều trị với Cefadroxil, nên xét nghiệm đường niệu bằng phương pháp men (ví dụ xét nghiệm dùng giấy thủ) vì các xét nghiệm dùng phương pháp khử có thể cho ra kết quả cao.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Mặc dù các thử nghiệm trên động vật và kinh nghiệm lâm sàng cho thấy thuốc không gây quái thai, vẫn chưa chứng tỏ được độ an toàn khi sử dụng thuốc trong quá trình mang thai.
Cefadroxil bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ thấp, có thể gây mẫn cảm, tiêu chảy hoặc nhiễm nấm niêm mạc ở trẻ sơ sinh.
Vì vậy chỉ nên dùng Cefadroxil trong thời kỳ mang thai khi thực sự cần thiết.
Cefadroxil bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ thấp, có thể gây mẫn cảm, tiêu chảy hoặc nhiễm nấm niêm mạc ở trẻ sơ sinh.
Vì vậy chỉ nên dùng Cefadroxil trong thời kỳ mang thai khi thực sự cần thiết.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Cefadroxil có thể gây đau đầu, chóng mặt, lo âu, khó ngủ và mệt mỏi, điều này có thể ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
8. Tác dụng không mong muốn
Nhiễm khuẩn và ký sinh trùng
Ít gặp: Các triệu chứng lâm sàng do sự phát triển của vi sinh vật cơ hội (nấm) như nhiễm candida âm đạo hay miệng.
Máu và hệ bạch huyết
Hiếm gặp: Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm tiểu cầu, giảm hồng cầu, giảm bạch cầu trung tính và mất bạch cầu hạt; các trường hợp hiếm gặp này xảy ra khi dùng lâu dài.
Rất hiếm: Các trường hợp cá biệt có gây thiếu máu tan huyết liên quan tới miễn dịch.
Hệ miễn dịch
Hiếm gặp: Các phản ứng giống bệnh huyết thanh.
Rất hiếm: Phản ứng dị ứng tức thì (sốc phản vệ).
Hệ thần kinh trung ương
Rất hiếm: đau đầu, chóng mặt, khó ngủ, lo âu.
Hệ tiêu hóa
Thường gặp: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, khó tiêu, đau bụng, viêm lưỡi.
Rất hiếm: Viêm ruột kết màng giả
Gan-mật
Hiếm gặp: Suy giảm chức năng gan và ứ mật.
Tăng nhẹ transaminase huyết thanh (AST, ALT) và phosphatase kiềm.
Da và mô dưới da
Thường gặp: Mày đay, phát ban, ngoại ban, ngứa.
Hiếm gặp: Phù mạch thần kinh.
Rất hiếm: Hội chứng Steven-Johnson và hồng ban đa dạng.
Khớp, mô liên kết và xương
Hiếm gặp: đau khớp
Thận và đường tiết niệu
Hiếm gặp: Viêm thận kẽ.
Phản ứng tại chỗ và toàn thân
Hiếm gặp: Sốt do thuốc
Rất hiếm: Mệt mỏi.
Các xét nghiệm
Rất hiếm: Thử nghiệm Coombs trực tiếp hoặc gián tiếp dương tính.
Ít gặp: Các triệu chứng lâm sàng do sự phát triển của vi sinh vật cơ hội (nấm) như nhiễm candida âm đạo hay miệng.
Máu và hệ bạch huyết
Hiếm gặp: Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm tiểu cầu, giảm hồng cầu, giảm bạch cầu trung tính và mất bạch cầu hạt; các trường hợp hiếm gặp này xảy ra khi dùng lâu dài.
Rất hiếm: Các trường hợp cá biệt có gây thiếu máu tan huyết liên quan tới miễn dịch.
Hệ miễn dịch
Hiếm gặp: Các phản ứng giống bệnh huyết thanh.
Rất hiếm: Phản ứng dị ứng tức thì (sốc phản vệ).
Hệ thần kinh trung ương
Rất hiếm: đau đầu, chóng mặt, khó ngủ, lo âu.
Hệ tiêu hóa
Thường gặp: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, khó tiêu, đau bụng, viêm lưỡi.
Rất hiếm: Viêm ruột kết màng giả
Gan-mật
Hiếm gặp: Suy giảm chức năng gan và ứ mật.
Tăng nhẹ transaminase huyết thanh (AST, ALT) và phosphatase kiềm.
Da và mô dưới da
Thường gặp: Mày đay, phát ban, ngoại ban, ngứa.
Hiếm gặp: Phù mạch thần kinh.
Rất hiếm: Hội chứng Steven-Johnson và hồng ban đa dạng.
Khớp, mô liên kết và xương
Hiếm gặp: đau khớp
Thận và đường tiết niệu
Hiếm gặp: Viêm thận kẽ.
Phản ứng tại chỗ và toàn thân
Hiếm gặp: Sốt do thuốc
Rất hiếm: Mệt mỏi.
Các xét nghiệm
Rất hiếm: Thử nghiệm Coombs trực tiếp hoặc gián tiếp dương tính.
9. Tương tác với các thuốc khác
Các kết hợp bị chống chỉ định:
Không nên kết hợp Cefadroxil với các kháng sinh kìm khuẩn (như tetracylin, erythromycin, các sulphonamid hay chloramphenicol) vì có thể xảy ra tác dụng đối kháng.
Phải tránh kết hợp Cefadroxil với các thuốc kháng sinh aminoglycosid, polymyxin B, colistin hay lợi tiểu quai liều cao vì có thể làm tăng độc tính trên độc thận.
Các kết hợp không được khuyến cáo:
Khi sử dụng lâu dài các thuốc chống đông máu hoặc các thuốc ức chế kết tập tiểu cầu cần theo dõi chặt chẽ các thông số đông máu để tránh các biến chứng chảy máu.
Các kết hợp cần thận trọng:
Dùng đồng thời với probenecid có thể làm tăng và kéo dài nồng độ Cefadroxil huyết thanh và mật.
Thuốc lợi tiểu có thể làm giảm nồng độ Cefadroxil trong máu.
Cefadroxil có thể làm giảm hiệu quả của các thuốc tránh thai đường uống.
Cefadroxil gắn với cholestyramin, điều này có thể liên quan tới sự giảm sinh khả dụng của Cefadroxil.
Không nên kết hợp Cefadroxil với các kháng sinh kìm khuẩn (như tetracylin, erythromycin, các sulphonamid hay chloramphenicol) vì có thể xảy ra tác dụng đối kháng.
Phải tránh kết hợp Cefadroxil với các thuốc kháng sinh aminoglycosid, polymyxin B, colistin hay lợi tiểu quai liều cao vì có thể làm tăng độc tính trên độc thận.
Các kết hợp không được khuyến cáo:
Khi sử dụng lâu dài các thuốc chống đông máu hoặc các thuốc ức chế kết tập tiểu cầu cần theo dõi chặt chẽ các thông số đông máu để tránh các biến chứng chảy máu.
Các kết hợp cần thận trọng:
Dùng đồng thời với probenecid có thể làm tăng và kéo dài nồng độ Cefadroxil huyết thanh và mật.
Thuốc lợi tiểu có thể làm giảm nồng độ Cefadroxil trong máu.
Cefadroxil có thể làm giảm hiệu quả của các thuốc tránh thai đường uống.
Cefadroxil gắn với cholestyramin, điều này có thể liên quan tới sự giảm sinh khả dụng của Cefadroxil.
10. Dược lý
Nhóm tác dụng dược lý: Các kháng sinh betalactam khác, cephalosporin thế hệ 1.
Cefadroxil là một cephalosporin đường uống có tác dụng ức chế sự tổng hợp thành tế bào vi khuẩn đang trong giai đoạn phân chia bằng cách gắn với một hoặc hơn protein gắn penicillin.
Kết quả là thành tế bào không bền vững, không hoàn chỉnh và vi khuẩn bị phân hủy.
Cơ chế kháng: Cefadroxil có thể có hoạt tính trên các vi sinh vật tiết một số loại beta-lactamase, như TEM-1, ở mức độ thấp đến trung bình. Tuy nhiên, thuốc bị bất hoạt bởi các beta-lactamase có khả năng thủy phân các cephalosporin như nhiều beta-lactamase phổ rộng và các cephalosporinase nhiễm sắc thể như các enzym loại AmpC. Cefadroxil không có hoạt tính trên các loại vi khuẩn có đột biến giảm áp lực gắn của beta-lactam với protein gắn penicillin. Kháng thuốc cũng có thể thông qua khả năng không thấm của kháng sinh qua màng tế bào vi khuẩn hoặc do bơm tống thuốc của vi khuẩn. Trên cùng một vi sinh vật có thể có mặt nhiều cơ chế trong số bốn cơ chế đề kháng này.
In vitro, các cephalosporin đường uống thế hệ 1 có hoạt tính kém hơn penicillin G và V trên các chủng vi khuẩn Gram (+) và có hoạt tính kém hơn so với aminopenicillin trên H.influenzae.
Độ nhạy cảm: Tần suất kháng thuốc có thể thay đổi theo vùng và theo thời gian đối với các vi khuẩn được lựa chọn, vì vậy thông tin về mức độ kháng thuốc tại địa phương là cần thiết, đặc biệt trong điều trị nhiễm khuẩn nặng. Trong trường hợp cần thiết, khi dịch tễ kháng thuốc tại địa phương cho thấy khả năng sử dụng kháng sinh này trong điều trị một số nhiễm trùng là chưa chắc chắn, nên tham khảo ý kiến tư vấn chuyên môn.
Cefadroxil là một cephalosporin đường uống có tác dụng ức chế sự tổng hợp thành tế bào vi khuẩn đang trong giai đoạn phân chia bằng cách gắn với một hoặc hơn protein gắn penicillin.
Kết quả là thành tế bào không bền vững, không hoàn chỉnh và vi khuẩn bị phân hủy.
Cơ chế kháng: Cefadroxil có thể có hoạt tính trên các vi sinh vật tiết một số loại beta-lactamase, như TEM-1, ở mức độ thấp đến trung bình. Tuy nhiên, thuốc bị bất hoạt bởi các beta-lactamase có khả năng thủy phân các cephalosporin như nhiều beta-lactamase phổ rộng và các cephalosporinase nhiễm sắc thể như các enzym loại AmpC. Cefadroxil không có hoạt tính trên các loại vi khuẩn có đột biến giảm áp lực gắn của beta-lactam với protein gắn penicillin. Kháng thuốc cũng có thể thông qua khả năng không thấm của kháng sinh qua màng tế bào vi khuẩn hoặc do bơm tống thuốc của vi khuẩn. Trên cùng một vi sinh vật có thể có mặt nhiều cơ chế trong số bốn cơ chế đề kháng này.
In vitro, các cephalosporin đường uống thế hệ 1 có hoạt tính kém hơn penicillin G và V trên các chủng vi khuẩn Gram (+) và có hoạt tính kém hơn so với aminopenicillin trên H.influenzae.
Độ nhạy cảm: Tần suất kháng thuốc có thể thay đổi theo vùng và theo thời gian đối với các vi khuẩn được lựa chọn, vì vậy thông tin về mức độ kháng thuốc tại địa phương là cần thiết, đặc biệt trong điều trị nhiễm khuẩn nặng. Trong trường hợp cần thiết, khi dịch tễ kháng thuốc tại địa phương cho thấy khả năng sử dụng kháng sinh này trong điều trị một số nhiễm trùng là chưa chắc chắn, nên tham khảo ý kiến tư vấn chuyên môn.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Hiện chưa có ghi nhận trên lâm sàng về vấn đề này đối với Cefadroxil. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm thu được từ những trường hợp quá liều các cephalosporin khác, các triệu chứng sau đây có thể xảy ra: Buồn nôn, ảo giác, tăng phản xạ, các triệu chứng ngoại tháp, ý thức u ám hoặc ngay cả hôn mê và suy thận. Sơ cứu sau khi dùng liều độc: Gây nôn lập tức hoặc rửa dạ dày và lọc máu nếu cần. Theo dõi và cân bằng nước - điện giải, theo dõi chức năng thận.
12. Bảo quản
Bảo quản dưới 30°C, tránh ẩm và ánh sáng