Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Cefadroxil 250mg (Domesco)
Cefadroxil 250mg
2. Công dụng của Cefadroxil 250mg (Domesco)
Viêm họng và viêm amidan do Streptococcus.
Viêm phế quản phổi, viêm phổi nhiễm khuẩn.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng: Viêm thận - bể thận, viêm bàng quang
Nhiễm khuẩn da và mô mềm: Áp xe, mụn nhọt, chốc lở, viêm quầng, viêm da mủ, viêm hạch bạch huyết
Viêm phế quản phổi, viêm phổi nhiễm khuẩn.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng: Viêm thận - bể thận, viêm bàng quang
Nhiễm khuẩn da và mô mềm: Áp xe, mụn nhọt, chốc lở, viêm quầng, viêm da mủ, viêm hạch bạch huyết
3. Liều lượng và cách dùng của Cefadroxil 250mg (Domesco)
Cách dùng
Dùng uống, cho bột thuốc vào trong 10 - 15ml nước (khoảng 2 - 3 muỗng cafe), khuấy đều và uống ngay.
Sinh khả dụng của cefadroxil không bị ảnh hưởng bởi thức ăn nên có thể uống cùng thức ăn hoặc khi bụng đói. Bệnh nhân rối loạn dạ dày - ruột, có thể uống thuốc cùng thức ăn.
Liều dùng
- Viêm họng và viêm amidan do Streptococcus:
+ Người lớn và trẻ vị thành niên > 40kg có chức năng thận binh thường: Liều dùng có thể giảm xuống 1.000mg 1 lần/ngày, trong ít nhất 10 ngày.
+ Trẻ em < 40kg có chức năng thận bình thường: 30mg/kg/ngày, 1 lần/ngày, trong ít nhất 10 ngày.
- Viêm phế quản phổi, viêm phổi nhiễm khuẩn, Nhiễm khuẩn đường tiết niệu, Nhiễm khuẩn da và mô mềm:
+ Người lớn và trẻ vị thành niên > 40kg có chức năng thận binh thường: 1.000mg, 2 lần/ngày.
+ Trẻ em < 40kg có chức năng thận bình thường: 30 - 50mg/kg/ngày, chia làm 2 lần/ngày.
Trẻ em
Có thể tăng liều lên 100mg/kg/ngày.
Người lớn
Có thể tăng liều tùy theo mức độ nhiễm khuẩn. Liều tối đa là 4g/ngày. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu mạn tính phải được điều trị kéo dài và chuyên sâu, đồng thời tiếp tục thử nghiệm tính nhạy cảm và theo dõi lâm sàng.
Trẻ em (< 40 kg) bị suy thận
Chống chỉ định cedroxil trẻ em bị suy thận và trẻ em cần thẩm phân máu.
Bệnh nhân thẩm phân máu
Sau 6 - 8 giờ thẩm phân máu, 63 % liều 1.000mg cephalosporin bị đào thải. Thời gian bán thải của cephalosporin trong khi thẩm phân máu khoảng 3 giờ. Nên cho bệnh nhân thẩm phân máu dùng thêm liều 500mg - 1.000mg vào cuối đợt thẩm phân máu.
Suy gan
Không cẩn điều chỉnh liều.
Người cao tuổi
Cefadroxil thải trừ qua thận, nên điều chỉnh liều dùng như ở người bị suy thận.
Dùng uống, cho bột thuốc vào trong 10 - 15ml nước (khoảng 2 - 3 muỗng cafe), khuấy đều và uống ngay.
Sinh khả dụng của cefadroxil không bị ảnh hưởng bởi thức ăn nên có thể uống cùng thức ăn hoặc khi bụng đói. Bệnh nhân rối loạn dạ dày - ruột, có thể uống thuốc cùng thức ăn.
Liều dùng
- Viêm họng và viêm amidan do Streptococcus:
+ Người lớn và trẻ vị thành niên > 40kg có chức năng thận binh thường: Liều dùng có thể giảm xuống 1.000mg 1 lần/ngày, trong ít nhất 10 ngày.
+ Trẻ em < 40kg có chức năng thận bình thường: 30mg/kg/ngày, 1 lần/ngày, trong ít nhất 10 ngày.
- Viêm phế quản phổi, viêm phổi nhiễm khuẩn, Nhiễm khuẩn đường tiết niệu, Nhiễm khuẩn da và mô mềm:
+ Người lớn và trẻ vị thành niên > 40kg có chức năng thận binh thường: 1.000mg, 2 lần/ngày.
+ Trẻ em < 40kg có chức năng thận bình thường: 30 - 50mg/kg/ngày, chia làm 2 lần/ngày.
Trẻ em
Có thể tăng liều lên 100mg/kg/ngày.
Người lớn
Có thể tăng liều tùy theo mức độ nhiễm khuẩn. Liều tối đa là 4g/ngày. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu mạn tính phải được điều trị kéo dài và chuyên sâu, đồng thời tiếp tục thử nghiệm tính nhạy cảm và theo dõi lâm sàng.
Trẻ em (< 40 kg) bị suy thận
Chống chỉ định cedroxil trẻ em bị suy thận và trẻ em cần thẩm phân máu.
Bệnh nhân thẩm phân máu
Sau 6 - 8 giờ thẩm phân máu, 63 % liều 1.000mg cephalosporin bị đào thải. Thời gian bán thải của cephalosporin trong khi thẩm phân máu khoảng 3 giờ. Nên cho bệnh nhân thẩm phân máu dùng thêm liều 500mg - 1.000mg vào cuối đợt thẩm phân máu.
Suy gan
Không cẩn điều chỉnh liều.
Người cao tuổi
Cefadroxil thải trừ qua thận, nên điều chỉnh liều dùng như ở người bị suy thận.
4. Chống chỉ định khi dùng Cefadroxil 250mg (Domesco)
Quá mẫn với cefadroxil, kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân có tiền sử dị ứng nặng với penicillin hoặc các kháng sinh nhóm beta-lactam khác.
Bệnh nhân có tiền sử dị ứng nặng với penicillin hoặc các kháng sinh nhóm beta-lactam khác.
5. Thận trọng khi dùng Cefadroxil 250mg (Domesco)
Cefadroxil không qua dịch não tủy và không được chỉ định để điều trị viêm màng não.
Penicillin là thuốc được lựa chọn đầu tiên để điều trị nhiễm khuẩn do Streptococcus pyogenes và dự phòng sốt thấp khớp. Chưa đủ dữ liệu việc dùng cefadroxil điều trị dự phòng.
Cần thận trọng ở những bệnh nhân đã có tiền sử dị ứng nặng hoặc hen suyễn. Những bệnh nhân có tiền sử dị ứng nhẹ với penicillin hoặc các thuốc nhóm beta-lactam khác không thuộc nhóm cephalosporin, nên thận trọng khi sử dụng cefadroxil vì có thể gây dị ứng chéo (tỷ lệ mắc từ 5 - 10%).
Thận trọng với bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận và điều chỉnh liều theo mức độ suy thận.
Cefadroxil nên được sử dụng cẩn thận ở những bệnh nhân có tiền sử rối loạn dạ dày - ruột, đặc biệt là viêm đại tràng. Tiêu chảy có thể làm giảm sự tái hấp thu các thuốc khác dân đến làm giảm tác dụng của thuốc.
Khi xảy ra các phản ứng dị ứng (mày đay, ngoại ban, ngứa, hạ huyết áp và tăng nhịp tim, rối loạn hô hấp, đột quỵ...) nên ngừng thuốc ngay và áp dụng các biện pháp điều trị thích hợp (chất kích thích thần kinh giao cảm, corticosteroid hoặc thuốc kháng histamin).
Nên thường xuyên kiểm tra công thức máu và chức năng gan, thận khi dùng thuốc kéo dài. Bội nhiễm do nấm (ví dụ Candida) có thể xảy ra khi dùng cefadroxil lâu ngày.
Viêm đại tràng giả mạc do sử dụng kháng sinh cân được lưu ý trên những bệnh nhân bị tiêu chảy nặng và kéo dài. Trường hợp này, nên ngưng dùng cefadroxil ngay lập tức và bắt đầu 1 liệu pháp thích hợp (ví dụ như uống vancomycin 250mg, 4 lần/ngày). Chống chỉ định dùng các thuốc làm giảm nhu động ruột.
Nhiễm khuẩn nghiêm trọng đe dọa đến tính mạng hoặc các nhiễm khuẩn cán dùng Iiéu cao hoặc điều trị lặp lại mỗi ngày: Có thể dùng các kháng sinh nhóm cephalosporin ngoài đường uống.
Cefadroxil có thể gây dương tính giả với thử nghiệm Coombs trong hoặc sau khi dùng thuốc. Kết quả này cũng tương tự như khi thực hiện thử nghiệm Coombs ở các trẻ sơ sinh có mẹ được điều trị bằng cephalosporin trước khi sinh.
Lợi niệu cưỡng bức làm giảm nồng độ cefadroxil trong huyết tương.
Nên xét nghiệm glucose niệu bằng phương pháp enzym (ví dụ bằng que thử) ở bệnh nhân đang điều trị với cefadroxil vì thử nghiệm nhanh có thể cho ra kết quả không chính xác.
Thuốc có chứa mannitol, có thể có tác dụng nhuận tràng nhẹ.
Penicillin là thuốc được lựa chọn đầu tiên để điều trị nhiễm khuẩn do Streptococcus pyogenes và dự phòng sốt thấp khớp. Chưa đủ dữ liệu việc dùng cefadroxil điều trị dự phòng.
Cần thận trọng ở những bệnh nhân đã có tiền sử dị ứng nặng hoặc hen suyễn. Những bệnh nhân có tiền sử dị ứng nhẹ với penicillin hoặc các thuốc nhóm beta-lactam khác không thuộc nhóm cephalosporin, nên thận trọng khi sử dụng cefadroxil vì có thể gây dị ứng chéo (tỷ lệ mắc từ 5 - 10%).
Thận trọng với bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận và điều chỉnh liều theo mức độ suy thận.
Cefadroxil nên được sử dụng cẩn thận ở những bệnh nhân có tiền sử rối loạn dạ dày - ruột, đặc biệt là viêm đại tràng. Tiêu chảy có thể làm giảm sự tái hấp thu các thuốc khác dân đến làm giảm tác dụng của thuốc.
Khi xảy ra các phản ứng dị ứng (mày đay, ngoại ban, ngứa, hạ huyết áp và tăng nhịp tim, rối loạn hô hấp, đột quỵ...) nên ngừng thuốc ngay và áp dụng các biện pháp điều trị thích hợp (chất kích thích thần kinh giao cảm, corticosteroid hoặc thuốc kháng histamin).
Nên thường xuyên kiểm tra công thức máu và chức năng gan, thận khi dùng thuốc kéo dài. Bội nhiễm do nấm (ví dụ Candida) có thể xảy ra khi dùng cefadroxil lâu ngày.
Viêm đại tràng giả mạc do sử dụng kháng sinh cân được lưu ý trên những bệnh nhân bị tiêu chảy nặng và kéo dài. Trường hợp này, nên ngưng dùng cefadroxil ngay lập tức và bắt đầu 1 liệu pháp thích hợp (ví dụ như uống vancomycin 250mg, 4 lần/ngày). Chống chỉ định dùng các thuốc làm giảm nhu động ruột.
Nhiễm khuẩn nghiêm trọng đe dọa đến tính mạng hoặc các nhiễm khuẩn cán dùng Iiéu cao hoặc điều trị lặp lại mỗi ngày: Có thể dùng các kháng sinh nhóm cephalosporin ngoài đường uống.
Cefadroxil có thể gây dương tính giả với thử nghiệm Coombs trong hoặc sau khi dùng thuốc. Kết quả này cũng tương tự như khi thực hiện thử nghiệm Coombs ở các trẻ sơ sinh có mẹ được điều trị bằng cephalosporin trước khi sinh.
Lợi niệu cưỡng bức làm giảm nồng độ cefadroxil trong huyết tương.
Nên xét nghiệm glucose niệu bằng phương pháp enzym (ví dụ bằng que thử) ở bệnh nhân đang điều trị với cefadroxil vì thử nghiệm nhanh có thể cho ra kết quả không chính xác.
Thuốc có chứa mannitol, có thể có tác dụng nhuận tràng nhẹ.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Mặc dù chưa có bằng chứng gây quái thai từ các nghiên cứu trên động vật và kinh nghiêm lâm sàng, sử dụng an toàn trong thai kỳ vẫn chưa được xác định. Việc sử dụng cefadroxil trong thời gian mang thai nên được giám sát chặt chẽ.
Cefadroxil bài tiết trong sữa mẹ với nồng độ thấp, mẫn cảm, tiêu chảy hoặc nhiễm nấm trên niêm mạc ở trẻ sơ sinh có thể xảy ra. Việc sử dụng cefadroxil ở các bà mẹ cho con bú nên được giám sát chặt chẽ.
Cefadroxil bài tiết trong sữa mẹ với nồng độ thấp, mẫn cảm, tiêu chảy hoặc nhiễm nấm trên niêm mạc ở trẻ sơ sinh có thể xảy ra. Việc sử dụng cefadroxil ở các bà mẹ cho con bú nên được giám sát chặt chẽ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây đau đầu, chóng mặt, lo lắng, mất ngủ và mệt mỏi. Thận trọng khi lái xe, vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Khi sử dụng thuốc Cefadroxil, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
Rối loạn hệ tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, khó tiêu, đau bụng, viêm lưỡi.
Rối loạn da và mô dưới da: Ngứa, phát ban, ngoại ban dị ứng, mày đay.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng: Sự phát triển của nấm cơ hội như nấm âm đạo, Candida.
Thường gặp, ADR >1/100
Rối loạn hệ tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, khó tiêu, đau bụng, viêm lưỡi.
Rối loạn da và mô dưới da: Ngứa, phát ban, ngoại ban dị ứng, mày đay.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng: Sự phát triển của nấm cơ hội như nấm âm đạo, Candida.
9. Tương tác với các thuốc khác
Không kết hợp cefadroxil với các thuốc kìm khuẩn (như tetracyclin, erythromycin, suIfonamid, cloramphenicol) do tác dụng đối kháng.
Tránh dùng đồng thời cefadroxil với aminoglycosid, polymyxin B, colistin hoặc các thuốc lợi tiểu quai liều cao vì có thể tăng tác dụng gây độc cho thận.
Cần thường xuyên kiểm tra các thông số đông máu khi dùng cefadroxil dài ngày cùng với thuốc chống đông máu hoặc các thuốc ức chế kết tập tiểu cầu để tránh biến chứng xuất huyết.
Dùng đồng thời với probenecid có thể làm nồng độ cefadroxil trong huyết thanh và trong mật cao hơn và được duy trì lâu hơn.
Kết hợp với cholestyramin có thể làm giảm sinh khả dụng của cefadroxil.
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc dùng đường uống, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Tránh dùng đồng thời cefadroxil với aminoglycosid, polymyxin B, colistin hoặc các thuốc lợi tiểu quai liều cao vì có thể tăng tác dụng gây độc cho thận.
Cần thường xuyên kiểm tra các thông số đông máu khi dùng cefadroxil dài ngày cùng với thuốc chống đông máu hoặc các thuốc ức chế kết tập tiểu cầu để tránh biến chứng xuất huyết.
Dùng đồng thời với probenecid có thể làm nồng độ cefadroxil trong huyết thanh và trong mật cao hơn và được duy trì lâu hơn.
Kết hợp với cholestyramin có thể làm giảm sinh khả dụng của cefadroxil.
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc dùng đường uống, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
10. Dược lý
Cơ chế tác động
Cefadroxil là kháng sinh nhóm cephalosporin dùng đường uống, ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn bằng cách gắn vào một hoặc nhiều protein gắn với penicillin (penicillin binding protein, PBP). Kết quả là thành tế bào được tổng hợp sẽ bị yếu đi và không bền về mặt thẩm thấu và dẫn đến sự phân hủy tế bào vi khuẩn.
Cơ chế đề kháng
Cefadroxil có hoạt tính chống lại các vi khuẩn tạo ra beta-lactamase với số lượng thấp hoặc trung bình, ví dụ như TEM-1. Tuy nhiên, cefadroxil bị bất hoạt bởi các beta-lactamase có khả năng thủy phân các cephalosporin như beta lactamase phổ rộng và cephalosporinase nhiễm sắc thể như enzym AmpC.
Cefadroxil sẽ không có hoạt tính chống lại vi khuẩn khi các protein gắn penicillin bị giảm ái lực gắn với các beta-lactam. Đề kháng thuốc cũng có thể xảy ra do kháng sinh không thấm được vào màng tế bào vi khuẩn hoặc cơ chế bơm thuốc của vi khuẩn. Nhiều hơn một trong bốn cơ chế kháng thuốc này có thể xảy ra trong cùng một cơ thể vi khuẩn.
Trong in vitro, các cephalosporin thế hệ 1 dùng đường uống có hoạt tính thấp hơn các thuốc nhóm penicillin G và V trên vi khuẩn Gram dương và các thuốc nhóm aminopenicillin trên H. influenzae.
Dược động học
Hấp thu
Cefadroxil hầu như được hấp thu hoàn toàn sau khi uống. Dùng thuốc với thức ăn không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu của thuốc.
Phân bố
Sau khi uống liều 500mg (1.000mg), nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương đạt được khoảng 16 (30)pg/ml sau 1 - 1,3 giờ. Khoảng 18 - 20% cefadroxil gắn kết với protein huyết tương. Cephalosporin không xâm nhập vào dịch não tủy và không được dùng để điều trị viêm màng não (xem mục Chỉ định).
Chuyển hóa
Cefadroxil không bị chuyển hóa.
Thải trừ
Cefadroxil được thải trừ chậm hơn so với các kháng sinh nhóm cephalosporin dùng đường uống cùng thế hệ (thời gian bán thải của thuốc trong huyết tương khoảng 1,4 - 2,6 giờ) nên khoảng cách giữa các liều có thể kéo dài từ 12 - 24 giờ. Khoảng 90 % liều dùng thải trừ qua thận trong vòng 24 giờ ở dạng không đổi. Cefadroxil có thể được loại bỏ khỏi cơ thể bằng thẩm phân máu.
Cefadroxil là kháng sinh nhóm cephalosporin dùng đường uống, ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn bằng cách gắn vào một hoặc nhiều protein gắn với penicillin (penicillin binding protein, PBP). Kết quả là thành tế bào được tổng hợp sẽ bị yếu đi và không bền về mặt thẩm thấu và dẫn đến sự phân hủy tế bào vi khuẩn.
Cơ chế đề kháng
Cefadroxil có hoạt tính chống lại các vi khuẩn tạo ra beta-lactamase với số lượng thấp hoặc trung bình, ví dụ như TEM-1. Tuy nhiên, cefadroxil bị bất hoạt bởi các beta-lactamase có khả năng thủy phân các cephalosporin như beta lactamase phổ rộng và cephalosporinase nhiễm sắc thể như enzym AmpC.
Cefadroxil sẽ không có hoạt tính chống lại vi khuẩn khi các protein gắn penicillin bị giảm ái lực gắn với các beta-lactam. Đề kháng thuốc cũng có thể xảy ra do kháng sinh không thấm được vào màng tế bào vi khuẩn hoặc cơ chế bơm thuốc của vi khuẩn. Nhiều hơn một trong bốn cơ chế kháng thuốc này có thể xảy ra trong cùng một cơ thể vi khuẩn.
Trong in vitro, các cephalosporin thế hệ 1 dùng đường uống có hoạt tính thấp hơn các thuốc nhóm penicillin G và V trên vi khuẩn Gram dương và các thuốc nhóm aminopenicillin trên H. influenzae.
Dược động học
Hấp thu
Cefadroxil hầu như được hấp thu hoàn toàn sau khi uống. Dùng thuốc với thức ăn không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu của thuốc.
Phân bố
Sau khi uống liều 500mg (1.000mg), nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương đạt được khoảng 16 (30)pg/ml sau 1 - 1,3 giờ. Khoảng 18 - 20% cefadroxil gắn kết với protein huyết tương. Cephalosporin không xâm nhập vào dịch não tủy và không được dùng để điều trị viêm màng não (xem mục Chỉ định).
Chuyển hóa
Cefadroxil không bị chuyển hóa.
Thải trừ
Cefadroxil được thải trừ chậm hơn so với các kháng sinh nhóm cephalosporin dùng đường uống cùng thế hệ (thời gian bán thải của thuốc trong huyết tương khoảng 1,4 - 2,6 giờ) nên khoảng cách giữa các liều có thể kéo dài từ 12 - 24 giờ. Khoảng 90 % liều dùng thải trừ qua thận trong vòng 24 giờ ở dạng không đổi. Cefadroxil có thể được loại bỏ khỏi cơ thể bằng thẩm phân máu.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Triệu chứng và biểu hiện khi sử dụng thuốc quá liều: Chưa có báo cáo về trường hợp quá liều cefadroxil. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm điều trị với các cephalosporin khác, có thể xảy ra các triệu chứng như: Buồn nôn, ảo giác, tăng phản xạ, triệu chứng ngoại tháp, ý thức u ám hoặc thậm chí hôn mê và suy thận.
Cách xử trí khi dùng thuốc quá liều: Gây nôn ngay lập tức hoặc rửa dạ dày, nếu cẩn thẩm phân máu.Theo dõi và điều chỉnh cân bằng nước và điện giải, theo dõi chức năng thận.
Cách xử trí khi dùng thuốc quá liều: Gây nôn ngay lập tức hoặc rửa dạ dày, nếu cẩn thẩm phân máu.Theo dõi và điều chỉnh cân bằng nước và điện giải, theo dõi chức năng thận.
12. Bảo quản
Bảo quản ở nơi khô, nhiệt độ dưới 30 °C, tránh ánh sáng. Bảo quản trong bao bì gốc của thuốc.