
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Cefbuten 200mg
Tá dược: Natri croscarmellose, Natri glycolat starch, Magnesi stearat vừa đủ 1 viên.
2. Công dụng của Cefbuten 200mg
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp: những cơn cấp tính trong viêm phế quản mạn tính, viêm xoang hàm trên cấp, viêm phế quản cấp, viêm phổi do Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis, hoặc Streptococcus pneumoniae.
- Viêm tai giữa cấp do Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis, hoặc Streptococcus pyogenes.
- Viêm họng, viêm amidan do Streptococcus pyogenes.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu biến chứng hay không biến chứng, gây ra bởi Escherichia coli, Klebsiella, Proteus Mirabilis, Enterobacter, hay Staphylococci.
3. Liều lượng và cách dùng của Cefbuten 200mg
- Người lớn và trẻ em lớn hơn 12 tuổi hoặc trên 45 kg:
Liều thường dùng 400 mg x 1 lần/ngày, dùng trong 10 ngày.
- Trẻ em 6 tháng đến 12 tuổi hoặc dưới 45 kg:
Liều thường dùng 9 mg/kg x 1 lần/ngày, dùng trong 10 ngày. Liều tối đa 400 mg/ngày. Nên uống dạng bột pha hỗn dịch để thuận tiện cho việc chia liều.
- Bệnh nhân suy thận:
+ Độ thanh thải creatinin 50 ml/phút, hoặc nhiều hơn, có thể sử dụng liều thông thường của ceftibuten.
+ Độ thanh thải creatinin 30-49 ml/phút, dùng liều 4,5 mg/kg hoặc 200 mg mỗi ngày.
+ Độ thanh thải creatinin 5-29 ml/phút, dùng liều 2,25 mg/kg hoặc 100 mg mỗi ngày.
- Do ceftibuten qua được màng thẩm phân máu, nên đối với các bệnh nhân đang thẩm phân máu 2 hoặc 3 lần/tuần có thể dùng liều 400 mg/ngày vào cuối mỗi lần thẩm phân.
- Bệnh nhân suy gan: Liều dùng chưa được xác định.
4. Chống chỉ định khi dùng Cefbuten 200mg
5. Thận trọng khi dùng Cefbuten 200mg
Nếu trong quá trình sử dụng thuốc, ở bệnh nhân xuất hiện phản ứng nhạy cảm, phải ngưng thuốc ngay đồng thời dùng
những biện pháp điều trị thích hợp (như epinephrin, corticosteroids, và duy trì thông khí cho bệnh nhân).
Thận trọng theo dõi bệnh nhân sử dụng kháng sinh phổ rộng dài ngày, do có thể phát triển quá mức các chủng không nhạy cảm.
Nên giảm liều dùng ở bệnh nhân suy thận.
Chưa xác định được tính an toàn và hữu hiệu ở trẻ em dưới 6 tháng tuổi.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
8. Tác dụng không mong muốn
Các xét nghiệm bất thường trên lâm sàng, bao gồm giảm hemoglobin, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, tăng tiểu cầu, gia tăng thoáng qua AST (SGOT), ALT (SGPT) và LDH được báo cáo xuất hiện rất hiếm.
Tình trạng tiêu chảy thường xảy ra ở trẻ em dưới 2 tuổi (8%).
Thông báo cho bác sĩ tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc
HƯỚNG DẪN XỬ TRÍ TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN (ADR)
Ban đỏ: Phản ứng ngứa và tróc vảy, có thể tự hết nếu ngừng thuốc.
Ban đỏ đa dạng và hội chứng Stevens-Johnson: Các triệu chứng gồm: Xuất hiện đột ngột, thương tổn ban cả ở da và niêm mạc. Phản ứng này cũng phối hợp với sốt, khó chịu và viêm họng do liên quan đến niêm mạc (hội chứng Stevens - Johnson). Điều trị: Ngừng sử dụng thuốc, điều trị glucocorticoid và adrenalin và nếu cần để kìm chế phá hủy mô, dùng các thuốc ức chế miễn dịch khác.
Viêm đại tràng giả mạc do bội nhiễm Clostridium difficile: Nếu nghi ngờ hoặc đã xác định viêm đại tràng giả mạc do bội nhiễm Clostridium difficile phải ngưng sử dụng Ceftibuten. Một vài trường hợp nhẹ có thể tự khỏi khi ngừng thuốc. Xử lý các trường hợp vừa phải đến nặng bằng cách bù nước, chất điện giải và protein, dùng kháng sinh chống Clostridium difficile (như metronidazol và vancomycin đường uống) và đánh giá phẫu thuật khi có chỉ định lâm sàng.
9. Tương tác với các thuốc khác
Hiệu lực của thuốc ít bị ảnh hưởng bởi thức ăn, nên viên nang ceftibuten có thể sử dụng đồng thời với thức ăn.
10. Dược lý
Ceftibuten bền vững cao với các penicillinase và cephalosporinase qua trung gian plasmid, không bền với một số cephalosporinase qua trung gian nhiễm sắc thể ở các vi khuẩn như Citrobacter, Enterobacter và Bacteroides.
Ceftibuten đã được chứng minh in vitro và trên lâm sàng có tác dụng trên hầu hết các dòng vi khuẩn sau:
* Vi khuẩn gram dương:
Streptococcus pyogenes, Streptococcus pneumoniae (trừ các dòng đề kháng penicilin).
* Vi khuẩn gram âm:
Haemophilus influenzae (beta lactamase dương tính và âm tính).
Haemophilus para-influenzae (beta lactamase dương tính và âm tính).
Moraxella catarrhalis (Branhamella) (hầu hết là beta lactamase dương tính). Escherichiacoli; Klebsiella sp. (bao gồm K. pneumoniae và K. oxytoca). Proteus indol dương tính (bao gồm P. vulgaris); các Proteus khác như Providencia, p mirabilis, Enterobacter sp (bao gồm E. cloacae và E. aerogenes), Salmonella sp, Shigella sp.
Ceftibuten đã được chứng minh in vitro có hoạt tính chống lại hầu hết các dòng vi khuẩn sau, nhưng vẫn chưa xác định được hiệu lực trên lâm sàng:
* Vi khuẩn gram dương: Streptococcus nhóm C và nhóm G.
* Vi khuẩn gram âm:
Brucella, Neiserria, Aeromonas hydrophilia, Yersinia enterocotỉlỉca, Providencia rettgerỉ, Providencia stuartii và các dòng Citrobacter, Morganella và Serratia không đa tiết cephalosporinase qua trung gian nhiễm sắc thể.
Ceftibuten không có hoạt tính trên Staphylococcus, Enterococcus, Acinetobacter, Listeria, Flavobacteria và Pseudomonas spp. Thuốc cho thấy có tác dụng rất ít trên hầu hết các vi khuẩn kỵ khí, bao gồm hầu hết các dòng Bacteroides.