Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Ciprofloxacin 500mg (IMEXPHARM)
Ciprofloxacin (dưới dạng ciprofloxacin hydroclorid) 500 mg;
Thành phần tá dược: Lactose monohydrat, Tinh bột bắp, Natri starch glycolat, Magnesi stearat, Colloidal anhydrous silica, Hydroxypropyl methylcellulose, Talc, Titan dioxyd.
Thành phần tá dược: Lactose monohydrat, Tinh bột bắp, Natri starch glycolat, Magnesi stearat, Colloidal anhydrous silica, Hydroxypropyl methylcellulose, Talc, Titan dioxyd.
2. Công dụng của Ciprofloxacin 500mg (IMEXPHARM)
Người lớn
- Viêm tai giữa mạn tính mưng mủ.
- Đợt cấp của viêm xoang mạn tính.
- Nhiễm khuẩn đường sinh dục như:
+ Viêm niệu đạo và viêm cổ tử cung.
+ Viêm mào tinh hoàn - tinh hoàn.
+ Viêm vùng chậu.
- Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa (ví dụ: tiêu chảy khi đi du lịch).
- Nhiễm khuẩn ổ bụng.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm.
- Viêm tai ngoài ác tính.
- Nhiễm khuẩn xương và khớp.
- Dự phòng nhiễm khuẩn xâm lấn do Neisseria meningitidis.
- Bệnh than thể hô hấp (dự phòng sau phơi nhiễm và điều trị).
- Sốt giảm bạch cầu nghi ngờ do nhiễm khuẩn gây ra.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (có hoặc không có biến chứng).
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới như:
+ Đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
+ Nhiễm khuẩn phế quản phổi trong bệnh xơ nang hoặc trong giãn phế quản.
+ Viêm phổi.
Trẻ em và thanh thiếu niên
- Nhiễm khuẩn phế quản phổi trong bệnh xơ nang.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng và viêm bể thận.
- Bệnh than thể hô hấp (dự phòng sau phơi nhiễm và điều trị).
Ciprofloxacin cũng có thể sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn nặng ở trẻ em và thanh thiếu niên.
Việc điều trị chỉ nên được bắt đầu bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị bệnh xơ nang và/hoặc các bệnh nhiễm khuẩn nghiêm trọng ở trẻ em và trẻ vị thành niên.
(*) Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có Ciprofloxacin 500 mg liên quan đến các phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Thận trọng) và các trường hợp nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng, đợt cấp tính của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng. Ciprofloxacin 500 mg cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
- Viêm tai giữa mạn tính mưng mủ.
- Đợt cấp của viêm xoang mạn tính.
- Nhiễm khuẩn đường sinh dục như:
+ Viêm niệu đạo và viêm cổ tử cung.
+ Viêm mào tinh hoàn - tinh hoàn.
+ Viêm vùng chậu.
- Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa (ví dụ: tiêu chảy khi đi du lịch).
- Nhiễm khuẩn ổ bụng.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm.
- Viêm tai ngoài ác tính.
- Nhiễm khuẩn xương và khớp.
- Dự phòng nhiễm khuẩn xâm lấn do Neisseria meningitidis.
- Bệnh than thể hô hấp (dự phòng sau phơi nhiễm và điều trị).
- Sốt giảm bạch cầu nghi ngờ do nhiễm khuẩn gây ra.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (có hoặc không có biến chứng).
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới như:
+ Đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
+ Nhiễm khuẩn phế quản phổi trong bệnh xơ nang hoặc trong giãn phế quản.
+ Viêm phổi.
Trẻ em và thanh thiếu niên
- Nhiễm khuẩn phế quản phổi trong bệnh xơ nang.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng và viêm bể thận.
- Bệnh than thể hô hấp (dự phòng sau phơi nhiễm và điều trị).
Ciprofloxacin cũng có thể sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn nặng ở trẻ em và thanh thiếu niên.
Việc điều trị chỉ nên được bắt đầu bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị bệnh xơ nang và/hoặc các bệnh nhiễm khuẩn nghiêm trọng ở trẻ em và trẻ vị thành niên.
(*) Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có Ciprofloxacin 500 mg liên quan đến các phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Thận trọng) và các trường hợp nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng, đợt cấp tính của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng. Ciprofloxacin 500 mg cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
3. Liều lượng và cách dùng của Ciprofloxacin 500mg (IMEXPHARM)
Liều dùng:
Liều dùng được xác định dựa trên các dấu hiệu, mức độ nghiêm trọng, vị trí nhiễm khuẩn, tính nhạy cảm của vi khuẩn với ciprofloxacin, chức năng thận và cân nặng.
Người lớn
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên:
+ Đợt cấp của viêm xoang mạn tính: Liều hàng ngày 500 – 750 mg, 2 lần/ngày, thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm) 7 – 14 ngày.
+ Viêm tai giữa mạn tính mưng mủ: Liều hàng ngày 500 – 750 mg, 2 lần/ngày, thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm) 7 – 14 ngày.
+ Viêm tai ngoài ác tính: Liều hàng ngày 750 mg, 2 lần/ngày, thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm) 28 ngày đến 3 tháng.
- Nhiễm khuẩn đường sinh dục:
+ Viêm niệu đạo và viêm cổ tử cung: 500 mg, liều duy nhất, thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm) 1 ngày (liều duy nhất).
+ Viêm mào tinh hoàn – tinh hoàn; viêm vùng chậu: 500 – 750 mg, 2 lần/ngày, thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm) tối thiểu 14 ngày.
- Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa và ổ bụng:
+ Tiêu chảy do Shigella spp. (ngoại trừ Shigella dysenteriae týp 1) và điều trị tiêu chảy khi đi du lịch: 500 mg, 2 lần/ngày, thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm) 1 ngày.
+ Tiêu chảy do Shigella dysenteriae týp 1: 500 mg, 2 lần/ngày, thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm) 5 ngày.
+ Tiêu chảy do Vibrio cholerae: 500 mg, 2 lần/ngày, thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm) 3 ngày.
+ Sốt thương hàn: 500 mg, 2 lần/ngày, thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm) 7 ngày.
+ Nhiễm khuẩn ổ bụng: 500 - 750 mg, 2 lần/ngày, thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm) 5 - 14 ngày.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm: 500 - 750 mg, 2 lần/ngày, thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm) 7 - 14 ngày.
- Nhiễm khuẩn xương và khớp: 500 - 750 mg, 2 lần/ngày, thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm) tối đa 3 tháng.
- Sốt giảm bạch cầu nghi ngờ do nhiễm khuẩn gây ra. Nên phối hợp ciprofloxacin với các kháng sinh khác theo hướng dẫn chính thống. Liều hàng ngày 500 – 750 mg, 2 lần/ngày, thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm) nên tiếp tục trong suốt thời gian giảm bạch cầu.
- Dự phòng nhiễm khuẩn xâm lấn do Neisseria meningitidis: 500 mg, liều duy nhất, thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm) 1 ngày (liều duy nhất).
- Dự phòng sau phơi nhiễm bệnh than thể hô hấp và điều trị bệnh cho những bệnh nhân có thể dùng đường uống nếu thích hợp về mặt lâm sàng. Nên dùng thuốc càng sớm càng tốt sau khi nghi ngờ hoặc xác định có tiếp xúc với mầm bệnh. Liều hàng ngày 500 mg, 2 lần/ngày, thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm) 60 ngày.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu:
+ Viêm bàng quang có biến chứng, viêm thận - bể thận không biến chứng: 500 mg, liều duy nhất, thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm) 1 ngày (liều duy nhất).
+ Viêm thận – bể thận có biến chứng: 500 – 750 mg, 2 lần/ngày, thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm) tối thiểu 10 ngày, có thể tiếp tục điều trị hơn 21 ngày trong một số trường hợp cụ thể (ví dụ áp xe).
+ Viêm tuyến tiền liệt: 500 – 750 mg, 2 lần/ngày, thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm) 2 – 4 tuần (cấp tính) 4 – 6 tuần (mạn tính).
+ Viêm bàng quang không biến chứng: 250 – 500 mg, 2 lần/ngày, thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm) 3 ngày. Ở phụ nữ tiền mãn kinh, có thể sử dụng liều duy nhất 500 mg.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới: 500 – 750 mg, 2 lần/ngày, thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm) 7 – 14 ngày.
Trẻ em:
- Bệnh xơ nang: liều hàng ngày 20 mg/kg, 2 lần/ngày. Liều tối đa 750 mg/lần. Thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm) 10 – 14 ngày.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng và viêm thận - bể thận: liều hàng ngày 10 - 20 mg/kg, 2 lần/ngày. Liều tối đa 750 mg/lần. Thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm) 10 – 21 ngày.
- Dự phòng sau phơi nhiễm bệnh than thể hô hấp và điều trị bệnh cho những bệnh nhân có thể dùng đường uống nếu thích hợp về mặt lâm sàng. Nên dùng thuốc càng sớm càng tốt sau khi nghi ngờ hoặc xác định có tiếp xúc với mầm bệnh. Liều hàng ngày 10 - 15 mg/kg, 2 lần/ngày. Liều tối đa 500 mg/lần. Thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm) 60 ngày.
- Các nhiễm khuẩn nặng khác: liều hàng ngày 20 mg/kg, 2 lần/ngày. Liều tối đa 750 mg/lần. Thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm) tùy theo loại nhiễm khuẩn.
Bệnh nhân lớn tuổi: Liều cho bệnh nhân lớn tuổi dựa vào mức độ nhiễm khuẩn và độ thanh thải creatinin của bệnh nhân.
Bệnh nhân suy thận: Liều khởi đầu và liều duy trì cho bệnh nhân suy thận được khuyến cáo như sau:
- Độ thanh thải creatinin > 60 ml/phút, creatinin huyết thanh < 124 µmol/L: Liều uống như liều thông thường.
- Độ thanh thải creatinin 30 - 60 ml/phút, creatinin huyết thanh 124 - 168 µmol/L: Liều uống 250 – 500 mg mỗi 12 giờ.
- Độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút, creatinin huyết thanh > 169 µmol/L: Liều uống 250 – 500 mg mỗi 24 giờ.
- Bệnh nhân thẩm phân máu, creatinin huyết thanh > 169 µmol/L: 250 – 500 mg mỗi 24 giờ (sau thẩm phân).
- Bệnh nhân thẩm phân phúc mạc, creatinin huyết thanh > 169 µmol/L: 250 – 500 mg mỗi 24 giờ.
Bệnh nhân suy gan: không cần thiết điều chỉnh liều.
Liều cho trẻ em suy thận và/hoặc suy gan chưa được nghiên cứu.
Cách dùng: Uống nguyên viên với một ít nước. Thời gian uống thuốc không phụ thuộc vào bữa ăn. Tuy nhiên, thuốc hấp thu nhanh hơn khi uống lúc đói. Không nên uống thuốc cùng với sữa, yoghurt hoặc nước ép quả tăng cường khoáng chất (ví dụ, nước cam có bổ sung calci). Trong trường hợp một lần quên dùng thuốc, cần uống ngay khi nhớ ra. Nếu gần đến thời gian uống liều tiếp theo, bỏ qua liều đã quên và uống thuốc như hướng dẫn của bác sĩ. Không uống liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
Liều dùng được xác định dựa trên các dấu hiệu, mức độ nghiêm trọng, vị trí nhiễm khuẩn, tính nhạy cảm của vi khuẩn với ciprofloxacin, chức năng thận và cân nặng.
Người lớn
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên:
+ Đợt cấp của viêm xoang mạn tính: Liều hàng ngày 500 – 750 mg, 2 lần/ngày, thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm) 7 – 14 ngày.
+ Viêm tai giữa mạn tính mưng mủ: Liều hàng ngày 500 – 750 mg, 2 lần/ngày, thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm) 7 – 14 ngày.
+ Viêm tai ngoài ác tính: Liều hàng ngày 750 mg, 2 lần/ngày, thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm) 28 ngày đến 3 tháng.
- Nhiễm khuẩn đường sinh dục:
+ Viêm niệu đạo và viêm cổ tử cung: 500 mg, liều duy nhất, thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm) 1 ngày (liều duy nhất).
+ Viêm mào tinh hoàn – tinh hoàn; viêm vùng chậu: 500 – 750 mg, 2 lần/ngày, thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm) tối thiểu 14 ngày.
- Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa và ổ bụng:
+ Tiêu chảy do Shigella spp. (ngoại trừ Shigella dysenteriae týp 1) và điều trị tiêu chảy khi đi du lịch: 500 mg, 2 lần/ngày, thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm) 1 ngày.
+ Tiêu chảy do Shigella dysenteriae týp 1: 500 mg, 2 lần/ngày, thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm) 5 ngày.
+ Tiêu chảy do Vibrio cholerae: 500 mg, 2 lần/ngày, thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm) 3 ngày.
+ Sốt thương hàn: 500 mg, 2 lần/ngày, thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm) 7 ngày.
+ Nhiễm khuẩn ổ bụng: 500 - 750 mg, 2 lần/ngày, thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm) 5 - 14 ngày.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm: 500 - 750 mg, 2 lần/ngày, thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm) 7 - 14 ngày.
- Nhiễm khuẩn xương và khớp: 500 - 750 mg, 2 lần/ngày, thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm) tối đa 3 tháng.
- Sốt giảm bạch cầu nghi ngờ do nhiễm khuẩn gây ra. Nên phối hợp ciprofloxacin với các kháng sinh khác theo hướng dẫn chính thống. Liều hàng ngày 500 – 750 mg, 2 lần/ngày, thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm) nên tiếp tục trong suốt thời gian giảm bạch cầu.
- Dự phòng nhiễm khuẩn xâm lấn do Neisseria meningitidis: 500 mg, liều duy nhất, thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm) 1 ngày (liều duy nhất).
- Dự phòng sau phơi nhiễm bệnh than thể hô hấp và điều trị bệnh cho những bệnh nhân có thể dùng đường uống nếu thích hợp về mặt lâm sàng. Nên dùng thuốc càng sớm càng tốt sau khi nghi ngờ hoặc xác định có tiếp xúc với mầm bệnh. Liều hàng ngày 500 mg, 2 lần/ngày, thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm) 60 ngày.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu:
+ Viêm bàng quang có biến chứng, viêm thận - bể thận không biến chứng: 500 mg, liều duy nhất, thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm) 1 ngày (liều duy nhất).
+ Viêm thận – bể thận có biến chứng: 500 – 750 mg, 2 lần/ngày, thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm) tối thiểu 10 ngày, có thể tiếp tục điều trị hơn 21 ngày trong một số trường hợp cụ thể (ví dụ áp xe).
+ Viêm tuyến tiền liệt: 500 – 750 mg, 2 lần/ngày, thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm) 2 – 4 tuần (cấp tính) 4 – 6 tuần (mạn tính).
+ Viêm bàng quang không biến chứng: 250 – 500 mg, 2 lần/ngày, thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm) 3 ngày. Ở phụ nữ tiền mãn kinh, có thể sử dụng liều duy nhất 500 mg.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới: 500 – 750 mg, 2 lần/ngày, thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm) 7 – 14 ngày.
Trẻ em:
- Bệnh xơ nang: liều hàng ngày 20 mg/kg, 2 lần/ngày. Liều tối đa 750 mg/lần. Thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm) 10 – 14 ngày.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng và viêm thận - bể thận: liều hàng ngày 10 - 20 mg/kg, 2 lần/ngày. Liều tối đa 750 mg/lần. Thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm) 10 – 21 ngày.
- Dự phòng sau phơi nhiễm bệnh than thể hô hấp và điều trị bệnh cho những bệnh nhân có thể dùng đường uống nếu thích hợp về mặt lâm sàng. Nên dùng thuốc càng sớm càng tốt sau khi nghi ngờ hoặc xác định có tiếp xúc với mầm bệnh. Liều hàng ngày 10 - 15 mg/kg, 2 lần/ngày. Liều tối đa 500 mg/lần. Thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm) 60 ngày.
- Các nhiễm khuẩn nặng khác: liều hàng ngày 20 mg/kg, 2 lần/ngày. Liều tối đa 750 mg/lần. Thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm) tùy theo loại nhiễm khuẩn.
Bệnh nhân lớn tuổi: Liều cho bệnh nhân lớn tuổi dựa vào mức độ nhiễm khuẩn và độ thanh thải creatinin của bệnh nhân.
Bệnh nhân suy thận: Liều khởi đầu và liều duy trì cho bệnh nhân suy thận được khuyến cáo như sau:
- Độ thanh thải creatinin > 60 ml/phút, creatinin huyết thanh < 124 µmol/L: Liều uống như liều thông thường.
- Độ thanh thải creatinin 30 - 60 ml/phút, creatinin huyết thanh 124 - 168 µmol/L: Liều uống 250 – 500 mg mỗi 12 giờ.
- Độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút, creatinin huyết thanh > 169 µmol/L: Liều uống 250 – 500 mg mỗi 24 giờ.
- Bệnh nhân thẩm phân máu, creatinin huyết thanh > 169 µmol/L: 250 – 500 mg mỗi 24 giờ (sau thẩm phân).
- Bệnh nhân thẩm phân phúc mạc, creatinin huyết thanh > 169 µmol/L: 250 – 500 mg mỗi 24 giờ.
Bệnh nhân suy gan: không cần thiết điều chỉnh liều.
Liều cho trẻ em suy thận và/hoặc suy gan chưa được nghiên cứu.
Cách dùng: Uống nguyên viên với một ít nước. Thời gian uống thuốc không phụ thuộc vào bữa ăn. Tuy nhiên, thuốc hấp thu nhanh hơn khi uống lúc đói. Không nên uống thuốc cùng với sữa, yoghurt hoặc nước ép quả tăng cường khoáng chất (ví dụ, nước cam có bổ sung calci). Trong trường hợp một lần quên dùng thuốc, cần uống ngay khi nhớ ra. Nếu gần đến thời gian uống liều tiếp theo, bỏ qua liều đã quên và uống thuốc như hướng dẫn của bác sĩ. Không uống liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
4. Chống chỉ định khi dùng Ciprofloxacin 500mg (IMEXPHARM)
- Mẫn cảm với ciprofloxacin, kháng sinh quinolon khác hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Không dùng đồng thời ciprofloxacin với tizanidin.
- Không dùng đồng thời ciprofloxacin với tizanidin.
5. Thận trọng khi dùng Ciprofloxacin 500mg (IMEXPHARM)
- Các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng không hồi phục và gây tàn tật, bao gồm viêm gân, đứt gân, bệnh lý thần kinh ngoại biên và các tác dụng bất lợi trên thần kinh trung ương.
- Các kháng sinh nhóm fluoroquinolon có liên quan đến các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng gây tàn tật và không hồi phục trên các hệ cơ quan khác nhau của cơ thể. Các phản ứng này có thể xuất hiện đồng thời trên cùng bệnh nhân. Các phản ứng có hại thường được ghi nhận gồm viêm gân, đứt gân, đau khớp, đau cơ, bệnh lý thần kinh ngoại vi và các tác dụng bất lợi trên hệ thống thần kinh trung ương (ảo giác, lo âu, trầm cảm, mất ngủ, đau đầu nặng và lú lẫn). Các phản ứng này có thể xảy ra trong vòng vài giờ đến vài tuần sau khi sử dụng thuốc. Bệnh nhân ở bất kỳ tuổi nào hoặc không có yếu tố nguy cơ tồn tại từ trước đều có thể gặp những phản ứng có hại trên.
- Ngừng sử dụng thuốc ngay khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của bất kỳ phản ứng có hại nghiêm trọng nào. Thêm vào đó, tránh sử dụng các kháng sinh nhóm fluoroquinolon cho các bệnh nhân đã từng gặp các phản ứng nghiêm trọng liên quan đến fluoroquinolon.
Nhiễm khuẩn nặng và nhiễm nhiều loại vi khuẩn gram dương và vi khuẩn kỵ khí:
- Liệu pháp đơn trị liệu với ciprofloxacin không phù hợp cho những nhiễm khuẩn nặng và các nhiễm khuẩn do vi khuẩn gram (+) và vi khuẩn kỵ khí gây ra. Với những nhiễm khuẩn như vậy, phải kết hợp ciprofloxacin với các kháng sinh khác.
Nhiễm tụ cầu (gồm cả Streptococcus pneumoniae):
- Ciprofloxacin không được khuyến cáo dùng điều trị các nhiễm khuẩn do tụ cầu vì không có hiệu quả.
Nhiễm khuẩn đường sinh dục:
- Viêm tinh hoàn - mào tinh hoàn và các bệnh viêm khung xương chậu có thể do Neisseria gonorrhoeae kháng fluoroquinolon gây ra.
- Đối với viêm tinh hoàn - mào tinh hoàn và các bệnh viêm khung xương chậu, nên cân nhắc điều trị ciprofloxacin kết hợp với một kháng sinh thích hợp khác (ví dụ cephalosporin) khi đã loại bỏ được nguyên nhân do Neisseria gonorrhoeae kháng ciprofloxacin gây ra. Nếu không có tiến triển sau 3 ngày điều trị, nên cân nhắc liệu pháp điều trị.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu
- Viêm bàng quang không biến chứng ở phụ nữ tiền mãn kinh có thể dùng liều duy nhất ciprofloxacin tuy nhiên hiệu quả điều trị thấp hơn điều trị trong thời gian dài hơn.
Tiêu chảy ở người đi du lịch:
- Việc lựa chọn ciprofloxacin nên xem xét đến thông tin kháng thuốc ciprofloxacin của những tác nhân gây bệnh có thể gặp ở những vùng mà bệnh nhân đi du lịch.
Bệnh than thể hô hấp:
- Việc sử dụng thuốc trên người căn cứ vào dữ liệu về tính nhạy cảm in vitro, các dữ liệu nghiên cứu trên động vật và dữ liệu hạn chế trên người. Bác sĩ nên tham khảo các tài liệu được thừa nhận trong nước và/hoặc quốc tế về việc điều trị bệnh than.
Trẻ em:
- Ciprofloxacin có thể gây đau khớp ở các khớp chịu lực trên động vật chưa trưởng thành.
- Chỉ nên tiến hành điều trị với ciprofloxacin sau khi đã đánh giá lợi ích/nguy cơ do những phản ứng bất lợi liên quan đến khớp và/hoặc mô xung quanh có thể xảy ra.
Nhiễm khuẩn phế quản - phổi ở bệnh xơ nang:
- Đã có nghiên cứu lâm sàng trên các đối tượng trẻ em và trẻ vị thành niên 5 - 17 tuổi. Có rất ít kinh nghiệm trong việc sử dụng ciprofloxacin cho trẻ từ 1 đến 5 tuổi.
Các nhiễm khuẩn nặng khác:
- Nên thận trọng khi dùng ciprofloxacin trong điều trị các loại nhiễm khuẩn nặng khi không thể sử dụng các liệu pháp điều trị khác, hoặc sau khi điều trị thất bại với các liệu pháp quy ước.
Quá mẫn
- Quá mẫn và phản ứng dị ứng, bao gồm cả phản ứng phản vệ và phản ứng dạng phản vệ, có thể xảy ra sau khi dùng một liều duy nhất và đe dọa đến tính mạng. Nếu xảy ra phản ứng như vậy, cần ngưng dùng ciprofloxacin và dùng các phương pháp điều trị hỗ trợ.
Hệ cơ xương
- Không nên sử dụng ciprofloxacin ở bệnh nhân có tiền sử bệnh về gân hoặc các rối loạn liên quan đến việc dùng kháng sinh quinolon. Tuy nhiên, trong một số ít trường hợp, có thể dùng ciprofloxacin cho những bệnh nhân này để điều trị các nhiễm khuẩn nặng sau khi đã đánh giá giữa nguy cơ và lợi ích.
- Viêm gân và đứt gân (đặc biệt là gân Achilles) có thể xảy ra khi điều trị bằng ciprofloxacin, ngay cả trong vòng 48 giờ đầu sau khi dùng thuốc. Tình trạng viêm và đứt gân cũng có thể xảy ra sau vài tháng ngưng điều trị với ciprofloxacin. Bệnh nhân cao tuổi hoặc bệnh nhân dùng đồng thời ciprofloxacin và corticosteroid có nguy cơ mắc bệnh về gân cao hơn. Nếu xuất hiện bất kỳ dấu hiệu viêm gân (như sưng đau, viêm), nên ngưng dùng ciprofloxacin.
- Nên chú ý giữ chân bị tổn thương được nghỉ ngơi. Thận trọng khi dùng ciprofloxacin ở những bệnh nhân nhược cơ.
Rối loạn thị giác
- Nếu thị lực bị suy yếu hoặc có bất kỳ dấu hiệu nào bất thường ở mắt trong khi dùng ciprofloxacin, bệnh nhân cần thông báo với bác sĩ để được hỗ trợ kịp thời.
Phản ứng nhạy cảm với ánh sáng
- Ciprofloxacin có thể gây phản ứng nhạy cảm ánh sáng. Do đó, bệnh nhân nên tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời hoặc tia UV trong khi dùng ciprofloxacin.
Hệ thần kinh trung ương
- Tương tự các thuốc khác nhóm quinolon, đã có ghi nhận trường hợp co giật hoặc giảm ngưỡng co giật khi sử dụng ciprofloxacin. Đã có báo cáo về các trạng thái động kinh liên tục sau khi dùng thuốc. Do đó, cần thận trọng khi dùng ciprofloxacin ở bệnh nhân bị rối loạn thần kinh trung ương. Nếu co giật xảy ra, cần ngưng ngay ciprofloxacin.
- Các phản ứng tâm thần có thể xảy ra trong lần đầu dùng thuốc. Nếu xuất hiện các triệu chứng về tâm thần nên ngưng dùng ciprofloxacin ngay lập tức.
- Các trường hợp bệnh lý đa thần kinh (dựa trên các triệu chứng thần kinh như đau, rát, rối loạn cảm giác hoặc yếu cơ, có thể xuất hiện riêng lẻ hoặc đồng thời nhiều triệu chứng) đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng ciprofloxacin. Cần ngưng dùng ciprofloxacin khi thấy xuất hiện các triệu chứng của bệnh thần kinh, bao gồm đau, rát, ngứa ran, tê và/hoặc yếu cơ để ngăn chặn tình trạng không thể hồi phục.
Tim
- Cần thận trọng khi dùng fluoroquinolon, bao gồm ciprofloxacin, ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ gây kéo dài khoảng QT như:
+ Hội chứng kéo dài QT bẩm sinh.
+ Sử dụng đồng thời các thuốc gây kéo dài khoảng QT (như thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và III, thuốc chống trầm cảm ba vòng, macrolid, thuốc chống loạn thần).
Sự mất cân bằng điện giải (như hạ kali huyết, hạ magnesi huyết).
+ Bệnh tim (như suy tim, nhồi máu cơ tim, nhịp tim chậm).
- Bệnh nhân cao tuổi và phụ nữ có thể nhạy cảm hơn với thuốc gây kéo dài QT. Do đó, cần thận trọng khi sử dụng fluoroquinolon, bao gồm ciprofloxacin cho những đối tượng này.
Hạ đường huyết
- Đã có báo cáo hạ đường huyết ở những bệnh nhân đái tháo đường, chủ yếu ở người cao tuổi sau khi dùng kháng sinh quinolon. Do đó nên chú ý theo dõi lượng đường trong máu ở những bệnh nhân đái tháo đường.
Hệ tiêu hóa
- Viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh (mức độ đe dọa tính mạng và có thể gây tử vong) với triệu chứng tiêu chảy nặng và dai dẳng trong hoặc sau khi điều trị (bao gồm vài tuần sau điều trị) cần được xem xét điều trị ngay. Trong những trường hợp này, ngưng dùng ciprofloxacin ngay lập tức và điều trị thích hợp. Chống chỉ định dùng thuốc giảm nhu động ruột.
Thận và đường tiết niệu
- Đã có báo cáo về việc xuất hiện tinh thể niệu liên quan đến việc sử dụng ciprofloxacin. Bệnh nhân cần uống nhiều nước khi dùng ciprofloxacin và tránh để nước tiểu biến đổi quá kiềm.
Suy chức năng thận
- Vì ciprofloxacin được bài tiết phần lớn dưới dạng không đổi qua thận nên cần điều chỉnh liều ciprofloxacin cho những bệnh nhân suy thận để tránh gia tăng tác dụng không mong muốn do tích lũy thuốc.
Gan mật
- Hoại tử gan và suy gan đe dọa tính mạng đã được báo cáo khi sử dụng ciprofloxacin. Do đó, nên ngừng điều trị khi có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào của bệnh gan (như chán ăn, vàng da, nước tiểu sẫm màu, ngứa, hoặc căng chướng bụng).
Thiếu Glucose-6-phosphat dehydrogenase
- Đã có báo cáo về phản ứng tan máu ở bệnh nhân thiếu hụt glucose-6-phosphate dehydrogenase khi điều trị với ciprofloxacin. Vì vậy, nên tránh dùng ciprofloxacin ở những bệnh nhân này trừ khi lợi ích cao hơn nguy cơ có thể xảy ra. Trong trường hợp này, cần theo dõi sự xuất hiện tán huyết.
Cytochrome P450
- Ciprofloxacin ức chế CYP1A2 và do đó làm tăng nồng độ trong huyết thanh của các thuốc dùng đồng thời được chuyển hóa bởi enzym này (như theophylin, clozapin, olanzapin, ropinirol, tizanidin, duloxetin, agomelatin). Chống chỉ định dùng đồng thời ciprofloxacin và tizanidin. Cần theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu lâm sàng của quá liều khi dùng đồng thời các thuốc trên với ciprofloxacin và nên xác định nồng độ các thuốc dùng chung trong huyết thanh.
Methotrexat
- Không nên sử dụng đồng thời ciprofloxacin với methotrexat.
Tương tác với các xét nghiệm:
- Ciprofloxacin có thể làm cho các xét nghiệm vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis bị âm tính.
Thông tin cảnh báo tá dược:
- Thuốc có chứa tá dược lactose, do đó bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp như: không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase toàn phần hoặc kém hấp thu glucosegalactose không nên dùng thuốc này.
- Các kháng sinh nhóm fluoroquinolon có liên quan đến các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng gây tàn tật và không hồi phục trên các hệ cơ quan khác nhau của cơ thể. Các phản ứng này có thể xuất hiện đồng thời trên cùng bệnh nhân. Các phản ứng có hại thường được ghi nhận gồm viêm gân, đứt gân, đau khớp, đau cơ, bệnh lý thần kinh ngoại vi và các tác dụng bất lợi trên hệ thống thần kinh trung ương (ảo giác, lo âu, trầm cảm, mất ngủ, đau đầu nặng và lú lẫn). Các phản ứng này có thể xảy ra trong vòng vài giờ đến vài tuần sau khi sử dụng thuốc. Bệnh nhân ở bất kỳ tuổi nào hoặc không có yếu tố nguy cơ tồn tại từ trước đều có thể gặp những phản ứng có hại trên.
- Ngừng sử dụng thuốc ngay khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của bất kỳ phản ứng có hại nghiêm trọng nào. Thêm vào đó, tránh sử dụng các kháng sinh nhóm fluoroquinolon cho các bệnh nhân đã từng gặp các phản ứng nghiêm trọng liên quan đến fluoroquinolon.
Nhiễm khuẩn nặng và nhiễm nhiều loại vi khuẩn gram dương và vi khuẩn kỵ khí:
- Liệu pháp đơn trị liệu với ciprofloxacin không phù hợp cho những nhiễm khuẩn nặng và các nhiễm khuẩn do vi khuẩn gram (+) và vi khuẩn kỵ khí gây ra. Với những nhiễm khuẩn như vậy, phải kết hợp ciprofloxacin với các kháng sinh khác.
Nhiễm tụ cầu (gồm cả Streptococcus pneumoniae):
- Ciprofloxacin không được khuyến cáo dùng điều trị các nhiễm khuẩn do tụ cầu vì không có hiệu quả.
Nhiễm khuẩn đường sinh dục:
- Viêm tinh hoàn - mào tinh hoàn và các bệnh viêm khung xương chậu có thể do Neisseria gonorrhoeae kháng fluoroquinolon gây ra.
- Đối với viêm tinh hoàn - mào tinh hoàn và các bệnh viêm khung xương chậu, nên cân nhắc điều trị ciprofloxacin kết hợp với một kháng sinh thích hợp khác (ví dụ cephalosporin) khi đã loại bỏ được nguyên nhân do Neisseria gonorrhoeae kháng ciprofloxacin gây ra. Nếu không có tiến triển sau 3 ngày điều trị, nên cân nhắc liệu pháp điều trị.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu
- Viêm bàng quang không biến chứng ở phụ nữ tiền mãn kinh có thể dùng liều duy nhất ciprofloxacin tuy nhiên hiệu quả điều trị thấp hơn điều trị trong thời gian dài hơn.
Tiêu chảy ở người đi du lịch:
- Việc lựa chọn ciprofloxacin nên xem xét đến thông tin kháng thuốc ciprofloxacin của những tác nhân gây bệnh có thể gặp ở những vùng mà bệnh nhân đi du lịch.
Bệnh than thể hô hấp:
- Việc sử dụng thuốc trên người căn cứ vào dữ liệu về tính nhạy cảm in vitro, các dữ liệu nghiên cứu trên động vật và dữ liệu hạn chế trên người. Bác sĩ nên tham khảo các tài liệu được thừa nhận trong nước và/hoặc quốc tế về việc điều trị bệnh than.
Trẻ em:
- Ciprofloxacin có thể gây đau khớp ở các khớp chịu lực trên động vật chưa trưởng thành.
- Chỉ nên tiến hành điều trị với ciprofloxacin sau khi đã đánh giá lợi ích/nguy cơ do những phản ứng bất lợi liên quan đến khớp và/hoặc mô xung quanh có thể xảy ra.
Nhiễm khuẩn phế quản - phổi ở bệnh xơ nang:
- Đã có nghiên cứu lâm sàng trên các đối tượng trẻ em và trẻ vị thành niên 5 - 17 tuổi. Có rất ít kinh nghiệm trong việc sử dụng ciprofloxacin cho trẻ từ 1 đến 5 tuổi.
Các nhiễm khuẩn nặng khác:
- Nên thận trọng khi dùng ciprofloxacin trong điều trị các loại nhiễm khuẩn nặng khi không thể sử dụng các liệu pháp điều trị khác, hoặc sau khi điều trị thất bại với các liệu pháp quy ước.
Quá mẫn
- Quá mẫn và phản ứng dị ứng, bao gồm cả phản ứng phản vệ và phản ứng dạng phản vệ, có thể xảy ra sau khi dùng một liều duy nhất và đe dọa đến tính mạng. Nếu xảy ra phản ứng như vậy, cần ngưng dùng ciprofloxacin và dùng các phương pháp điều trị hỗ trợ.
Hệ cơ xương
- Không nên sử dụng ciprofloxacin ở bệnh nhân có tiền sử bệnh về gân hoặc các rối loạn liên quan đến việc dùng kháng sinh quinolon. Tuy nhiên, trong một số ít trường hợp, có thể dùng ciprofloxacin cho những bệnh nhân này để điều trị các nhiễm khuẩn nặng sau khi đã đánh giá giữa nguy cơ và lợi ích.
- Viêm gân và đứt gân (đặc biệt là gân Achilles) có thể xảy ra khi điều trị bằng ciprofloxacin, ngay cả trong vòng 48 giờ đầu sau khi dùng thuốc. Tình trạng viêm và đứt gân cũng có thể xảy ra sau vài tháng ngưng điều trị với ciprofloxacin. Bệnh nhân cao tuổi hoặc bệnh nhân dùng đồng thời ciprofloxacin và corticosteroid có nguy cơ mắc bệnh về gân cao hơn. Nếu xuất hiện bất kỳ dấu hiệu viêm gân (như sưng đau, viêm), nên ngưng dùng ciprofloxacin.
- Nên chú ý giữ chân bị tổn thương được nghỉ ngơi. Thận trọng khi dùng ciprofloxacin ở những bệnh nhân nhược cơ.
Rối loạn thị giác
- Nếu thị lực bị suy yếu hoặc có bất kỳ dấu hiệu nào bất thường ở mắt trong khi dùng ciprofloxacin, bệnh nhân cần thông báo với bác sĩ để được hỗ trợ kịp thời.
Phản ứng nhạy cảm với ánh sáng
- Ciprofloxacin có thể gây phản ứng nhạy cảm ánh sáng. Do đó, bệnh nhân nên tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời hoặc tia UV trong khi dùng ciprofloxacin.
Hệ thần kinh trung ương
- Tương tự các thuốc khác nhóm quinolon, đã có ghi nhận trường hợp co giật hoặc giảm ngưỡng co giật khi sử dụng ciprofloxacin. Đã có báo cáo về các trạng thái động kinh liên tục sau khi dùng thuốc. Do đó, cần thận trọng khi dùng ciprofloxacin ở bệnh nhân bị rối loạn thần kinh trung ương. Nếu co giật xảy ra, cần ngưng ngay ciprofloxacin.
- Các phản ứng tâm thần có thể xảy ra trong lần đầu dùng thuốc. Nếu xuất hiện các triệu chứng về tâm thần nên ngưng dùng ciprofloxacin ngay lập tức.
- Các trường hợp bệnh lý đa thần kinh (dựa trên các triệu chứng thần kinh như đau, rát, rối loạn cảm giác hoặc yếu cơ, có thể xuất hiện riêng lẻ hoặc đồng thời nhiều triệu chứng) đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng ciprofloxacin. Cần ngưng dùng ciprofloxacin khi thấy xuất hiện các triệu chứng của bệnh thần kinh, bao gồm đau, rát, ngứa ran, tê và/hoặc yếu cơ để ngăn chặn tình trạng không thể hồi phục.
Tim
- Cần thận trọng khi dùng fluoroquinolon, bao gồm ciprofloxacin, ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ gây kéo dài khoảng QT như:
+ Hội chứng kéo dài QT bẩm sinh.
+ Sử dụng đồng thời các thuốc gây kéo dài khoảng QT (như thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và III, thuốc chống trầm cảm ba vòng, macrolid, thuốc chống loạn thần).
Sự mất cân bằng điện giải (như hạ kali huyết, hạ magnesi huyết).
+ Bệnh tim (như suy tim, nhồi máu cơ tim, nhịp tim chậm).
- Bệnh nhân cao tuổi và phụ nữ có thể nhạy cảm hơn với thuốc gây kéo dài QT. Do đó, cần thận trọng khi sử dụng fluoroquinolon, bao gồm ciprofloxacin cho những đối tượng này.
Hạ đường huyết
- Đã có báo cáo hạ đường huyết ở những bệnh nhân đái tháo đường, chủ yếu ở người cao tuổi sau khi dùng kháng sinh quinolon. Do đó nên chú ý theo dõi lượng đường trong máu ở những bệnh nhân đái tháo đường.
Hệ tiêu hóa
- Viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh (mức độ đe dọa tính mạng và có thể gây tử vong) với triệu chứng tiêu chảy nặng và dai dẳng trong hoặc sau khi điều trị (bao gồm vài tuần sau điều trị) cần được xem xét điều trị ngay. Trong những trường hợp này, ngưng dùng ciprofloxacin ngay lập tức và điều trị thích hợp. Chống chỉ định dùng thuốc giảm nhu động ruột.
Thận và đường tiết niệu
- Đã có báo cáo về việc xuất hiện tinh thể niệu liên quan đến việc sử dụng ciprofloxacin. Bệnh nhân cần uống nhiều nước khi dùng ciprofloxacin và tránh để nước tiểu biến đổi quá kiềm.
Suy chức năng thận
- Vì ciprofloxacin được bài tiết phần lớn dưới dạng không đổi qua thận nên cần điều chỉnh liều ciprofloxacin cho những bệnh nhân suy thận để tránh gia tăng tác dụng không mong muốn do tích lũy thuốc.
Gan mật
- Hoại tử gan và suy gan đe dọa tính mạng đã được báo cáo khi sử dụng ciprofloxacin. Do đó, nên ngừng điều trị khi có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào của bệnh gan (như chán ăn, vàng da, nước tiểu sẫm màu, ngứa, hoặc căng chướng bụng).
Thiếu Glucose-6-phosphat dehydrogenase
- Đã có báo cáo về phản ứng tan máu ở bệnh nhân thiếu hụt glucose-6-phosphate dehydrogenase khi điều trị với ciprofloxacin. Vì vậy, nên tránh dùng ciprofloxacin ở những bệnh nhân này trừ khi lợi ích cao hơn nguy cơ có thể xảy ra. Trong trường hợp này, cần theo dõi sự xuất hiện tán huyết.
Cytochrome P450
- Ciprofloxacin ức chế CYP1A2 và do đó làm tăng nồng độ trong huyết thanh của các thuốc dùng đồng thời được chuyển hóa bởi enzym này (như theophylin, clozapin, olanzapin, ropinirol, tizanidin, duloxetin, agomelatin). Chống chỉ định dùng đồng thời ciprofloxacin và tizanidin. Cần theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu lâm sàng của quá liều khi dùng đồng thời các thuốc trên với ciprofloxacin và nên xác định nồng độ các thuốc dùng chung trong huyết thanh.
Methotrexat
- Không nên sử dụng đồng thời ciprofloxacin với methotrexat.
Tương tác với các xét nghiệm:
- Ciprofloxacin có thể làm cho các xét nghiệm vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis bị âm tính.
Thông tin cảnh báo tá dược:
- Thuốc có chứa tá dược lactose, do đó bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp như: không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase toàn phần hoặc kém hấp thu glucosegalactose không nên dùng thuốc này.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai:
Các dữ liệu về việc sử dụng ciprofloxacin cho phụ nữ có thai cho thấy ciprofloxacin không gây dị tật hay có độc tính trên thai nhi/trẻ sơ sinh. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy độc tính trực tiếp hay gián tiếp trên khả năng sinh sản. Ở những động vật đang trưởng thành và động vật mang thai có tiếp xúc với quinolon, đã thấy thuốc có tác động lên sụn chưa trưởng thành; vì thế, không thể loại trừ khả năng thuốc có thể gây tổn thương sụn khớp ở các sinh vật chưa trưởng thành/bào thai. Do đó, không nên dùng ciprofloxacin ở phụ nữ có thai.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú:
Ciprofloxacin được bài tiết vào sữa mẹ. Nên ngừng cho con bú trong thời gian người mẹ điều trị với ciprofloxacin để tránh nguy cơ độc tính cho trẻ sơ sinh.
Các dữ liệu về việc sử dụng ciprofloxacin cho phụ nữ có thai cho thấy ciprofloxacin không gây dị tật hay có độc tính trên thai nhi/trẻ sơ sinh. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy độc tính trực tiếp hay gián tiếp trên khả năng sinh sản. Ở những động vật đang trưởng thành và động vật mang thai có tiếp xúc với quinolon, đã thấy thuốc có tác động lên sụn chưa trưởng thành; vì thế, không thể loại trừ khả năng thuốc có thể gây tổn thương sụn khớp ở các sinh vật chưa trưởng thành/bào thai. Do đó, không nên dùng ciprofloxacin ở phụ nữ có thai.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú:
Ciprofloxacin được bài tiết vào sữa mẹ. Nên ngừng cho con bú trong thời gian người mẹ điều trị với ciprofloxacin để tránh nguy cơ độc tính cho trẻ sơ sinh.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Do các tác dụng không mong muốn trên thần kinh của ciprofloxacin nên cần thận trọng khi dùng thuốc cho người đang lái xe hoặc vận hành máy móc.
8. Tương tác với các thuốc khác
Ảnh hưởng của các thuốc khác lên ciprofloxacin
Thuốc kéo dài khoảng QT
- Thận trọng khi dùng ciprofloxacin hoặc các thuốc nhóm fluoroquinolon cho những bệnh nhân đang dùng thuốc gây kéo dài khoảng QT (như thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và III, thuốc chống trầm cảm ba vòng, macrolid và thuốc chống loạn thần).
Tạo phức chelat hóa với ion kim loại
- Các thuốc chứa cation và bổ sung khoáng chất (như calci, magnesi, nhôm, sắt), các chất gắn phosphat polymer (ví dụ: sevelamer hoặc lanthanum carbonat), sucralfat, thuốc kháng acid và các thuốc đệm cao (ví dụ: viên nén didanosin) chứa magnesi, nhôm hoặc calci làm giảm sự hấp thu ciprofloxacin. Do đó, nên dùng ciprofloxacin trước 1 - 2 giờ hoặc ít nhất 4 giờ sau khi uống các thuốc trên ngoại trừ các thuốc kháng acid thuộc nhóm chất ức chế thụ thể H2.
Thức ăn và các chế phẩm từ sữa:
- Chế độ ăn uống bổ sung calci ảnh hưởng không đáng kể đến sự hấp thu ciprofloxacin. Tuy nhiên, nên tránh sử dụng đồng thời các sản phẩm sữa hoặc thức uống bổ sung khoáng chất (ví dụ: sữa, sữa chua, nước cam bổ sung calci) với ciprofloxacin vì sự hấp thu ciprofloxacin có thể bị giảm.
Probenecid
- Probenecid ảnh hưởng đến sự bài tiết ciprofloxacin qua thận. Dùng đồng thời probenecid và ciprofloxacin làm tăng nồng độ ciprofloxacin trong huyết thanh.
Metoclopramid
- Metoclopramid làm tăng khả năng hấp thu ciprofloxacin (đường uống) dẫn đến giảm thời gian đạt nồng độ tối đa trong huyết tương. Sinh khả dụng của ciprofloxacin không bị ảnh hưởng.
Omeprazol
Thuốc kéo dài khoảng QT
- Thận trọng khi dùng ciprofloxacin hoặc các thuốc nhóm fluoroquinolon cho những bệnh nhân đang dùng thuốc gây kéo dài khoảng QT (như thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và III, thuốc chống trầm cảm ba vòng, macrolid và thuốc chống loạn thần).
Tạo phức chelat hóa với ion kim loại
- Các thuốc chứa cation và bổ sung khoáng chất (như calci, magnesi, nhôm, sắt), các chất gắn phosphat polymer (ví dụ: sevelamer hoặc lanthanum carbonat), sucralfat, thuốc kháng acid và các thuốc đệm cao (ví dụ: viên nén didanosin) chứa magnesi, nhôm hoặc calci làm giảm sự hấp thu ciprofloxacin. Do đó, nên dùng ciprofloxacin trước 1 - 2 giờ hoặc ít nhất 4 giờ sau khi uống các thuốc trên ngoại trừ các thuốc kháng acid thuộc nhóm chất ức chế thụ thể H2.
Thức ăn và các chế phẩm từ sữa:
- Chế độ ăn uống bổ sung calci ảnh hưởng không đáng kể đến sự hấp thu ciprofloxacin. Tuy nhiên, nên tránh sử dụng đồng thời các sản phẩm sữa hoặc thức uống bổ sung khoáng chất (ví dụ: sữa, sữa chua, nước cam bổ sung calci) với ciprofloxacin vì sự hấp thu ciprofloxacin có thể bị giảm.
Probenecid
- Probenecid ảnh hưởng đến sự bài tiết ciprofloxacin qua thận. Dùng đồng thời probenecid và ciprofloxacin làm tăng nồng độ ciprofloxacin trong huyết thanh.
Metoclopramid
- Metoclopramid làm tăng khả năng hấp thu ciprofloxacin (đường uống) dẫn đến giảm thời gian đạt nồng độ tối đa trong huyết tương. Sinh khả dụng của ciprofloxacin không bị ảnh hưởng.
Omeprazol