Dược sĩ Lê Trương Quỳnh Ly
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Lê Trương Quỳnh Ly
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Ciprofloxacin STADA 500mg
Mỗi viên nén bao phim chứa
Dược chất: Ciprofloxacin hydrochloride tương đương Ciprofloxacin: 500 mg
Tá dược: Microcrystalline cellulose, crospovidone, colloidal anhydrous silica, magnesium stearate, opadry white.
Dược chất: Ciprofloxacin hydrochloride tương đương Ciprofloxacin: 500 mg
Tá dược: Microcrystalline cellulose, crospovidone, colloidal anhydrous silica, magnesium stearate, opadry white.
2. Công dụng của Ciprofloxacin STADA 500mg
Ciprofloxacin được chỉ định cho các nhiễm khuẩn nặng mà các kháng sinh thông thường không còn tác dụng để tránh phát triển các vi khuẩn kháng ciprofloxacin.
Ciprofloxacin được dùng điều trị các nhiễm khuẩn gây bởi các tác nhận nhạy cảm bao gồm:
Người lớn:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới do vi khuẩn Gram âm:
+ Viêm phổi tắc nghẽn mạn tính trầm trọng.
+ Viêm phế quản ở người xơ nang hoặc giãn phế quản.
+ Viêm phổi.
- Viêm tai giữa mủ mạn tính.
- Đợt cấp của viêm xoang mạn, đặc biệt là nguyên nhân do vi khuẩn Gram âm.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
- Nhiễm khuẩn đường sinh dục:
+ Viêm niệu đạo, viêm cổ tử cung do lậu cầu (Neisseria gonorrhoeae).
+ Viêm mào tinh hoàn bao gồm những trường hợp do Neisseria gonorrhoeae.
+ Viêm vùng chậu bao gồm những trường hợp do Neisseria gonorrhoeae.
- Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa (tiêu chảy du lịch).
- Nhiễm khuẩn ổ bụng.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm do vi khuẩn Gram âm gây ra.
- Viêm tai ngoài ác tính.
- Nhiễm khuẩn xương khớp.
- Dự phòng nhiễm khuẩn xâm lấn do Neisseria gonorrhoeae.
- Điều trị và dự phòng sau phơi nhiễm bệnh than.
- Ciprofloxacin được chỉ định cho bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính bị sốt nghi ngờ nhiễm khuẩn do vi khuẩn.
* Những trường hợp nhiễm khuẩn cần cân nhắc khi sử dụng ciprofloxacin:
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng: do kháng sinh fluoroquinolone, trong đó có ciprofloxacin liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Thận trọng) và nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng ciprofloxacin cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
- Đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính: do kháng sinh fluoroquinolone, trong đó có ciprofloxacin liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Thận trọng) và đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng ciprofloxacin cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
- Viêm xoang cấp tỉnh do vi khuẩn: do kháng sinh fluoroquinolone, trong đó có ciprofloxacin liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Thận trọng) và viêm xoang cấp tính do vị khuẩn ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng ciprofloxacin cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
Trẻ em và thanh thiếu niên:
- Viêm phế quản, nhiễm khuẩn phổi ở bệnh nhân xơ nang do Pseudomonas aeruginosa.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu và viêm bể thận có biến chứng.
- Điều trị và điều trị dự phòng sau phơi nhiễm bệnh than.
- Khi cần, ciprofloxacin còn được dùng để điều trị nhiễm khuẩn nặng ở trẻ em và thanh thiếu niên.
Ciprofloxacin được dùng điều trị các nhiễm khuẩn gây bởi các tác nhận nhạy cảm bao gồm:
Người lớn:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới do vi khuẩn Gram âm:
+ Viêm phổi tắc nghẽn mạn tính trầm trọng.
+ Viêm phế quản ở người xơ nang hoặc giãn phế quản.
+ Viêm phổi.
- Viêm tai giữa mủ mạn tính.
- Đợt cấp của viêm xoang mạn, đặc biệt là nguyên nhân do vi khuẩn Gram âm.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
- Nhiễm khuẩn đường sinh dục:
+ Viêm niệu đạo, viêm cổ tử cung do lậu cầu (Neisseria gonorrhoeae).
+ Viêm mào tinh hoàn bao gồm những trường hợp do Neisseria gonorrhoeae.
+ Viêm vùng chậu bao gồm những trường hợp do Neisseria gonorrhoeae.
- Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa (tiêu chảy du lịch).
- Nhiễm khuẩn ổ bụng.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm do vi khuẩn Gram âm gây ra.
- Viêm tai ngoài ác tính.
- Nhiễm khuẩn xương khớp.
- Dự phòng nhiễm khuẩn xâm lấn do Neisseria gonorrhoeae.
- Điều trị và dự phòng sau phơi nhiễm bệnh than.
- Ciprofloxacin được chỉ định cho bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính bị sốt nghi ngờ nhiễm khuẩn do vi khuẩn.
* Những trường hợp nhiễm khuẩn cần cân nhắc khi sử dụng ciprofloxacin:
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng: do kháng sinh fluoroquinolone, trong đó có ciprofloxacin liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Thận trọng) và nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng ciprofloxacin cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
- Đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính: do kháng sinh fluoroquinolone, trong đó có ciprofloxacin liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Thận trọng) và đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng ciprofloxacin cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
- Viêm xoang cấp tỉnh do vi khuẩn: do kháng sinh fluoroquinolone, trong đó có ciprofloxacin liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Thận trọng) và viêm xoang cấp tính do vị khuẩn ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng ciprofloxacin cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
Trẻ em và thanh thiếu niên:
- Viêm phế quản, nhiễm khuẩn phổi ở bệnh nhân xơ nang do Pseudomonas aeruginosa.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu và viêm bể thận có biến chứng.
- Điều trị và điều trị dự phòng sau phơi nhiễm bệnh than.
- Khi cần, ciprofloxacin còn được dùng để điều trị nhiễm khuẩn nặng ở trẻ em và thanh thiếu niên.
3. Liều lượng và cách dùng của Ciprofloxacin STADA 500mg
Cách dùng: Nên uống thuốc 2 giờ sau bữa ăn. Bệnh nhân nên uống nhiều nước và không uống thuốc chống toan dạ dày trong vòng 2 giờ sau khi uống thuốc.
Với đa số nhiễm khuẩn, việc điều trị cần tiếp tục ít nhất 48 giờ sau khi người bệnh không còn triệu chứng. Thời gian điều trị thường là 1 - 2 tuần, nhưng với các nhiễm khuẩn nặng kèm theo biến chứng, thời gian điều trị có thể lâu hơn.
Điều trị ciprofloxacin có thể cần phải tiếp tục trong 4 - 6 tuần hoặc lâu hơn trong các nhiễm khuẩn xương và khớp. Tiêu chảy nhiễm khuẩn thường điều trị trong 3 - 7 ngày hoặc có thể ngắn hơn. Liều dùng (cho mỗi 24 giờ).
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu trên: 250 - 500 mg x 2.
Lậu không có biến chứng: 500 mg, liều duy nhất.
Viêm tuyến tiền liệt mạn tính: 500 mg x 2.
Nhiễm khuẩn ở da, mô mềm và xương: 500 -700 mg x 2.
Viêm ruột nhiễm khuẩn nặng: liều điều trị: 500 mg x 2; liều dự phòng: 500 mg x 1.
Phòng các bệnh do não mô cầu: người lớn và trẻ trên 20 kg: 500 mg, liều duy nhất, trẻ em dưới 20 kg: 250 mg, liều duy nhất.
Phòng nhiễm khuẩn Gram (-) ở người bệnh suy giảm miễn dịch: 250 - 500 ng x2.
Nhiễm khuẩn bệnh viện nặng, nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn ở người suy giảm miễn dịch: 500 - 750 mg x 2.
Cần phải giảm liều ở người bị suy giảm chức năng gan hay suy thận nặng. Trong trường hợp người bị suy chức năng thận, không cần giảm liều nếu dùng liều tháp. Ở những liều cao, liều nên được điều chỉnh dựa trên độ thanh thải creatinin hoặc nồng độ creatinin huyết thanh.
- Độ thanh thải creatinine (ml/phút/1,73 m2): 31 - 60 (Creatinin huyết thanh: 120 - 170 micromol/lit) - Gợi ý điều chỉnh liều lượng: Liều ≥ 750mg x 2 nên giảm xuống còn 500mg x 2
- Độ thanh thải creatinine (ml/phút/1,73 m2): ≤ 30 (Creatinin huyết thanh > 175 micromol/lít) - Gợi ý điều chỉnh liều lượng: Liều ≥ 500mg x 2 nên giảm guống còn 500mg x 1
Với đa số nhiễm khuẩn, việc điều trị cần tiếp tục ít nhất 48 giờ sau khi người bệnh không còn triệu chứng. Thời gian điều trị thường là 1 - 2 tuần, nhưng với các nhiễm khuẩn nặng kèm theo biến chứng, thời gian điều trị có thể lâu hơn.
Điều trị ciprofloxacin có thể cần phải tiếp tục trong 4 - 6 tuần hoặc lâu hơn trong các nhiễm khuẩn xương và khớp. Tiêu chảy nhiễm khuẩn thường điều trị trong 3 - 7 ngày hoặc có thể ngắn hơn. Liều dùng (cho mỗi 24 giờ).
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu trên: 250 - 500 mg x 2.
Lậu không có biến chứng: 500 mg, liều duy nhất.
Viêm tuyến tiền liệt mạn tính: 500 mg x 2.
Nhiễm khuẩn ở da, mô mềm và xương: 500 -700 mg x 2.
Viêm ruột nhiễm khuẩn nặng: liều điều trị: 500 mg x 2; liều dự phòng: 500 mg x 1.
Phòng các bệnh do não mô cầu: người lớn và trẻ trên 20 kg: 500 mg, liều duy nhất, trẻ em dưới 20 kg: 250 mg, liều duy nhất.
Phòng nhiễm khuẩn Gram (-) ở người bệnh suy giảm miễn dịch: 250 - 500 ng x2.
Nhiễm khuẩn bệnh viện nặng, nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn ở người suy giảm miễn dịch: 500 - 750 mg x 2.
Cần phải giảm liều ở người bị suy giảm chức năng gan hay suy thận nặng. Trong trường hợp người bị suy chức năng thận, không cần giảm liều nếu dùng liều tháp. Ở những liều cao, liều nên được điều chỉnh dựa trên độ thanh thải creatinin hoặc nồng độ creatinin huyết thanh.
- Độ thanh thải creatinine (ml/phút/1,73 m2): 31 - 60 (Creatinin huyết thanh: 120 - 170 micromol/lit) - Gợi ý điều chỉnh liều lượng: Liều ≥ 750mg x 2 nên giảm xuống còn 500mg x 2
- Độ thanh thải creatinine (ml/phút/1,73 m2): ≤ 30 (Creatinin huyết thanh > 175 micromol/lít) - Gợi ý điều chỉnh liều lượng: Liều ≥ 500mg x 2 nên giảm guống còn 500mg x 1
4. Chống chỉ định khi dùng Ciprofloxacin STADA 500mg
Bệnh nhân nhạy cảm với ciprofloxacin hay các quinolon khác hoặc với bắt cứ thành phần nào của thuốc.
Chống chỉ định chung ciprofloxacin với tizanidin.
Chống chỉ định chung ciprofloxacin với tizanidin.
5. Thận trọng khi dùng Ciprofloxacin STADA 500mg
Thận trọng với những bệnh nhân động kinh hoặc có tiền sử rối loạn hệ thần kinh trung ương, bệnh nhân suy thận, thiếu G6DP hoặc bị nhược cơ.
Ngưng dùng thuốc nếu bệnh nhân có viêm, đau hay thoát vị dây chằng.
Tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hay ánh sáng chiếu mạnh trong suốt thời gian điều trị với ciprofloxacin.
Tránh dùng ciprofloxacin và các fluoroquinolon khác trong nhiễm MRSA vì mức độ kháng thuốc cao.
Ciprofloxacin có thể làm cho các xét nghiệm vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis bị âm tính. Trên thực nghiệm, thuốc có thể gây thoái hóa sụn ở các khớp chịu trọng lực ở động vật còn nhỏ. Hạn chế dùng ciprofloxacin cho trẻ nhỏ và trẻ đang lớn.
Ngưng dùng thuốc nếu bệnh nhân có viêm, đau hay thoát vị dây chằng.
Tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hay ánh sáng chiếu mạnh trong suốt thời gian điều trị với ciprofloxacin.
Tránh dùng ciprofloxacin và các fluoroquinolon khác trong nhiễm MRSA vì mức độ kháng thuốc cao.
Ciprofloxacin có thể làm cho các xét nghiệm vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis bị âm tính. Trên thực nghiệm, thuốc có thể gây thoái hóa sụn ở các khớp chịu trọng lực ở động vật còn nhỏ. Hạn chế dùng ciprofloxacin cho trẻ nhỏ và trẻ đang lớn.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai:
Chỉ nên dùng ciprofloxacin cho người mang thai trong những trường hợp nhiễm khuẩn nặng mà không có kháng sinh khác thay thế, buộc phải dùng tới fluoroquinolon.
Phụ nữ cho con bú:
Ciprofloxacin được bài tiết vào sữa mẹ. Do có thể xảy ra những tác dụng phụ nghiêm trọng đối với trẻ bú sữa mẹ. Nếu mẹ buộc phải dùng ciprofloxacin thì phải ngừng cho con bú.
Chỉ nên dùng ciprofloxacin cho người mang thai trong những trường hợp nhiễm khuẩn nặng mà không có kháng sinh khác thay thế, buộc phải dùng tới fluoroquinolon.
Phụ nữ cho con bú:
Ciprofloxacin được bài tiết vào sữa mẹ. Do có thể xảy ra những tác dụng phụ nghiêm trọng đối với trẻ bú sữa mẹ. Nếu mẹ buộc phải dùng ciprofloxacin thì phải ngừng cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể làm giảm khả năng lái xe hay vận hành máy móc, đặc biệt khi dùng chung với rượu.
8. Tác dụng không mong muốn
Thường gặp
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng.
- Chuyển hóa: Tăng tạm thời nồng độ các transaminase.
Ít gặp
- Toàn thân: Nhức đầu, sốt do thuốc. Máu: Tăng bạch cau va eosin, giảm bạch cầu lympho, giảm bạch cầu đa nhân, thiếu máu, giảm tiểu cầu.
- Tim mạch: Nhịp tim nhanh.
- Thần kinh trung ương: Kích động.
- Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa.
- Da: Nổi ban, ngứa.
- Chuyển hóa: Tăng tạm thời creatinin, bilirubin và phosphatase kiềm trong máu.
- Cơ xương: Đau ở các khớp, sưng khớp.
Hiếm gặp
- Toàn thân: Phản ứng phản vệ hoặc dạng phản vệ. Máu: Thiếu máu tan máu, tăng bạch cầu, tăng tiểu cầu, thay đổi nồng độ prothrombin.
- Thần kinh trung ương: Cơn co giật, lú lẫn, rối loạn tâm thần, hoang tưởng, rối loạn giác ngủ, trầm cảm, loạn cảm ngoại vị, rối loạn thị giác kể cả ảo giác, kém thính, ù tai, rối loạn vị giác và khứu giác, tăng áp lực nội sọ.
- Tiêu hóa: Viêm đại tràng màng giả.
- Da: Hội chứng da - niêm mạc, hội chứng Lyell, ban đỏ da thành nốt, ban đỏ đa dạng tiết dịch.
- Gan: Vài trường hợp bị hoại tử tế bào gan, viêm gan, vàng da ứ mật.
- Cơ: Đau cơ, viêm gân gót và mô bao quanh.
- Tiết niệu - sinh dục: Có tinh thể niệu khi nước tiểu kiềm tính, tiểu ra máu, suy thận cắp, viêm thận kẽ.
- Khác: Nhạy cảm với ánh sáng khi phơi nắng, phù thanh quản hoặc
Hướng dẫn xử trí tác dụng không mong muốn
Nên khuyên bệnh nhân nghỉ ngơi và hạn chế tập thể dục khi có dấu hiệu đầu tiên của viêm gân hoặc đứt gân (như đau, sưng, hoặc viêm gân, yếu hoặc không thể cử động khớp), ngưng dùng thuốc và liên hệ với bác sĩ lâm sàng để xem xét đổi sang một thuốc kháng khuẩn khác fluoroquinolon.
Nếu phát ban, vàng da hoặc có dấu hiệu quá mẫn khác xảy ra trong khi dùng ciprofloxacin, nên ngưng thuốc ngay và tiến hành biện pháp hỗ trợ thích hợp (như epinephrin, các corticosteroid, duy trì thông khí, oxy đầy đủ, duy trì huyết áp).
Nên duy trì đủ lượng nước uống vào trong suốt quá trình sử dụng ciprofloxacin và tránh làm nước tiểu quá kiềm vì nguy cơ có tinh thể niệu.
Nếu nghi ngờ hoặc xác định mắc viêm ruột kết hoặc tiêu chảy do Clostridium difficile, cé thé can phải ngưng ciprofloxacin. Một số trường hợp nhẹ có thể đáp ứng chỉ với việc ngưng thuốc. Những trường hợp từ vừa đến nặng nên được điều trị bằng cách bổ sung dịch, chất điện giải và protein, điều trị thuốc kháng khuẩn chống Clostridium difficile (như metronidazol dạng uống hoặc vancomycin), và đánh giá phẫu thuật khi có chỉ định lâm sàng.
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng.
- Chuyển hóa: Tăng tạm thời nồng độ các transaminase.
Ít gặp
- Toàn thân: Nhức đầu, sốt do thuốc. Máu: Tăng bạch cau va eosin, giảm bạch cầu lympho, giảm bạch cầu đa nhân, thiếu máu, giảm tiểu cầu.
- Tim mạch: Nhịp tim nhanh.
- Thần kinh trung ương: Kích động.
- Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa.
- Da: Nổi ban, ngứa.
- Chuyển hóa: Tăng tạm thời creatinin, bilirubin và phosphatase kiềm trong máu.
- Cơ xương: Đau ở các khớp, sưng khớp.
Hiếm gặp
- Toàn thân: Phản ứng phản vệ hoặc dạng phản vệ. Máu: Thiếu máu tan máu, tăng bạch cầu, tăng tiểu cầu, thay đổi nồng độ prothrombin.
- Thần kinh trung ương: Cơn co giật, lú lẫn, rối loạn tâm thần, hoang tưởng, rối loạn giác ngủ, trầm cảm, loạn cảm ngoại vị, rối loạn thị giác kể cả ảo giác, kém thính, ù tai, rối loạn vị giác và khứu giác, tăng áp lực nội sọ.
- Tiêu hóa: Viêm đại tràng màng giả.
- Da: Hội chứng da - niêm mạc, hội chứng Lyell, ban đỏ da thành nốt, ban đỏ đa dạng tiết dịch.
- Gan: Vài trường hợp bị hoại tử tế bào gan, viêm gan, vàng da ứ mật.
- Cơ: Đau cơ, viêm gân gót và mô bao quanh.
- Tiết niệu - sinh dục: Có tinh thể niệu khi nước tiểu kiềm tính, tiểu ra máu, suy thận cắp, viêm thận kẽ.
- Khác: Nhạy cảm với ánh sáng khi phơi nắng, phù thanh quản hoặc
Hướng dẫn xử trí tác dụng không mong muốn
Nên khuyên bệnh nhân nghỉ ngơi và hạn chế tập thể dục khi có dấu hiệu đầu tiên của viêm gân hoặc đứt gân (như đau, sưng, hoặc viêm gân, yếu hoặc không thể cử động khớp), ngưng dùng thuốc và liên hệ với bác sĩ lâm sàng để xem xét đổi sang một thuốc kháng khuẩn khác fluoroquinolon.
Nếu phát ban, vàng da hoặc có dấu hiệu quá mẫn khác xảy ra trong khi dùng ciprofloxacin, nên ngưng thuốc ngay và tiến hành biện pháp hỗ trợ thích hợp (như epinephrin, các corticosteroid, duy trì thông khí, oxy đầy đủ, duy trì huyết áp).
Nên duy trì đủ lượng nước uống vào trong suốt quá trình sử dụng ciprofloxacin và tránh làm nước tiểu quá kiềm vì nguy cơ có tinh thể niệu.
Nếu nghi ngờ hoặc xác định mắc viêm ruột kết hoặc tiêu chảy do Clostridium difficile, cé thé can phải ngưng ciprofloxacin. Một số trường hợp nhẹ có thể đáp ứng chỉ với việc ngưng thuốc. Những trường hợp từ vừa đến nặng nên được điều trị bằng cách bổ sung dịch, chất điện giải và protein, điều trị thuốc kháng khuẩn chống Clostridium difficile (như metronidazol dạng uống hoặc vancomycin), và đánh giá phẫu thuật khi có chỉ định lâm sàng.
9. Tương tác với các thuốc khác
Dùng fenbufen với các fluoroquinolon có thể làm tăng tác dụng phụ trên hệ thần kinh trung ương của fluoroquinolon. Tác dụng phụ trên hệ thần kinh cũng được báo cáo trên bệnh nhân đang dùng naproxen và cloroquin được chỉ định ciprofloxacin.
Sự hấp thu của ciprofloxacin và các fluoroquinolon khác bị giảm bởi các thuốc kháng acid chứa nhôm hoặc magnesi hoặc bởi các muối calci, sắt, kẽm. Tương tự như các fluoroquinolon khác, ciprofloxacin nên được uống trước ít nhát 2 giờ hoặc sau 6 giờ dùng các thuốc này.
Ciprofloxacin làm tăng tác động của các thuốc chống đông như warfarin và thuốc trị đái tháo đường glibenclamid. Hạ glucose huyết trầm trọng, đôi khi gây tử vong đã xảy ra trên bệnh nhân đang dùng glibenclamid.
Tăng thoáng qua creatinin huyết thanh xảy ra khi dùng chung ciprofloxacin với ciclosporin.
Sử dụng đồng thời ciprofloxacin và theophyllin có thể làm tăng nồng độ của theophyllin trong huyết thanh.
Độ hấp thu của ciprofloxacin có thé bị giảm một nửa nếu dùng đồng thời với một số thuốc gây độc tế bào (cyclophosphamid, vincristin, doxorubicin, cytosin arabinosid, mitozantron).
Uống đồng thời sucralfat sẽ làm giảm hắp thu ciprofloxacin một cách đáng kẻ.
Nồng độ huyết thanh của ciprofloxacin bị giảm đáng kể nếu dùng chung với didanosin.
Sự hấp thu của ciprofloxacin và các fluoroquinolon khác bị giảm bởi các thuốc kháng acid chứa nhôm hoặc magnesi hoặc bởi các muối calci, sắt, kẽm. Tương tự như các fluoroquinolon khác, ciprofloxacin nên được uống trước ít nhát 2 giờ hoặc sau 6 giờ dùng các thuốc này.
Ciprofloxacin làm tăng tác động của các thuốc chống đông như warfarin và thuốc trị đái tháo đường glibenclamid. Hạ glucose huyết trầm trọng, đôi khi gây tử vong đã xảy ra trên bệnh nhân đang dùng glibenclamid.
Tăng thoáng qua creatinin huyết thanh xảy ra khi dùng chung ciprofloxacin với ciclosporin.
Sử dụng đồng thời ciprofloxacin và theophyllin có thể làm tăng nồng độ của theophyllin trong huyết thanh.
Độ hấp thu của ciprofloxacin có thé bị giảm một nửa nếu dùng đồng thời với một số thuốc gây độc tế bào (cyclophosphamid, vincristin, doxorubicin, cytosin arabinosid, mitozantron).
Uống đồng thời sucralfat sẽ làm giảm hắp thu ciprofloxacin một cách đáng kẻ.
Nồng độ huyết thanh của ciprofloxacin bị giảm đáng kể nếu dùng chung với didanosin.
10. Dược lý
Ciprofloxacin là một kháng sinh nhóm fluoroquinolon với phổ kháng khuẩn rộng hơn acid nalidixic, và dược động học tốt hơn cho phép sử dụng thuốc trong các nhiễm trùng toàn thân.
Ciprofloxacin kháng khuẩn bởi sự ức chế DNA gyrase và topoisomerase IV, những enzym cần thiết cho quá trình tái sinh DNA của vi khuẩn.
Trên in viro, ciprofloxacin có hoạt tính kháng khuẩn trên một số vi khuẩn hiếu khí gram âm: Escherichia coli va Citrobacter, Enterobacter, Klebsiella, Proteus, Salmonella, Serrafia, Yersinia. Thuốc cũng có khả năng kháng Pseudomonas aeruginosa và Neisseria gonorrhoeae, H. influenzae, Moraxella catarrhalis... và các vi khuẩn hiếu khí gram dương: Staphylococci, bao gồm các giống vi khuẩn có hoặc không có khả năng sản xuất penicillinase, và kháng được một số MRSA. Hầu hết các vi khuẩn yếm khí, bao gdm Bacteroides fragilis va Clostridium difficile, đề kháng với ciprofloxacin, mặc dù có một số Clostridium spp còn nhạy cảm.
Ciprofloxacin kháng khuẩn bởi sự ức chế DNA gyrase và topoisomerase IV, những enzym cần thiết cho quá trình tái sinh DNA của vi khuẩn.
Trên in viro, ciprofloxacin có hoạt tính kháng khuẩn trên một số vi khuẩn hiếu khí gram âm: Escherichia coli va Citrobacter, Enterobacter, Klebsiella, Proteus, Salmonella, Serrafia, Yersinia. Thuốc cũng có khả năng kháng Pseudomonas aeruginosa và Neisseria gonorrhoeae, H. influenzae, Moraxella catarrhalis... và các vi khuẩn hiếu khí gram dương: Staphylococci, bao gồm các giống vi khuẩn có hoặc không có khả năng sản xuất penicillinase, và kháng được một số MRSA. Hầu hết các vi khuẩn yếm khí, bao gdm Bacteroides fragilis va Clostridium difficile, đề kháng với ciprofloxacin, mặc dù có một số Clostridium spp còn nhạy cảm.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Một trường hợp quá liều 12 g đã được báo cáo dẫn tới những triệu chứng độc tính nhẹ. Một trường hợp quá liều 16 g đã được báo cáo dẫn tới suy thận cấp.
Triệu chứng: Chóng mặt, run, đau đầu, mệt mỏi, co giật, ảo giác, lú lẫn, khó chịu ở bụng, suy gan, suy thận cũng như tinh thể niệu và tiểu ra máu. Đã có báo cáo về những độc tính trên thận có thể hồi phục.
Điều trị
Nên làm rỗng dạ dày bằng cách gây nôn hoặc rửa dạ dày. Bệnh nhân nên được theo dõi một cách cần thận và được điều trị hỗ trợ, bao gồm theo dõi chức năng thận và có thể cho dùng thêm các thuốc kháng acid chứa magnesi, nhôm hay calci để giảm sự hắp thu ciprofloxacin. Quá trình hydrat hóa phải được duy trì. Chỉ một lượng nhỏ ciprofloxacin (<10%) được loại khỏi cơ thể khi thẩm tách máu hay màng bụng.
Triệu chứng: Chóng mặt, run, đau đầu, mệt mỏi, co giật, ảo giác, lú lẫn, khó chịu ở bụng, suy gan, suy thận cũng như tinh thể niệu và tiểu ra máu. Đã có báo cáo về những độc tính trên thận có thể hồi phục.
Điều trị
Nên làm rỗng dạ dày bằng cách gây nôn hoặc rửa dạ dày. Bệnh nhân nên được theo dõi một cách cần thận và được điều trị hỗ trợ, bao gồm theo dõi chức năng thận và có thể cho dùng thêm các thuốc kháng acid chứa magnesi, nhôm hay calci để giảm sự hắp thu ciprofloxacin. Quá trình hydrat hóa phải được duy trì. Chỉ một lượng nhỏ ciprofloxacin (<10%) được loại khỏi cơ thể khi thẩm tách máu hay màng bụng.
12. Bảo quản
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C