Dược sĩ Nguyễn Lâm Ngọc Tiên
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyễn Lâm Ngọc Tiên
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Clathepharm 625
Amoxicilin trihydrat
Tương đương Amoxicilin khan 500 mg
Kali clavulanat
Tương đương Acid clavulanic 125 mg
Tá dược vừa đủ 1 viên
(Tá được gồm: Microerystalline Cellulose, Magnesium Stearate, Colloidal
Silicon Dioxide, Sodium Starch Glycolate, Opaspray KI 7000, Ethyl
Cellulose, Propylene Glycol, HPMC E-15, Activated Dimethicone;
Methylene chloride, Isopropyl alcohol)
Tương đương Amoxicilin khan 500 mg
Kali clavulanat
Tương đương Acid clavulanic 125 mg
Tá dược vừa đủ 1 viên
(Tá được gồm: Microerystalline Cellulose, Magnesium Stearate, Colloidal
Silicon Dioxide, Sodium Starch Glycolate, Opaspray KI 7000, Ethyl
Cellulose, Propylene Glycol, HPMC E-15, Activated Dimethicone;
Methylene chloride, Isopropyl alcohol)
2. Công dụng của Clathepharm 625
Clathepharm 625 được chỉ định để điều trị ngắn hạn các trường hợp nhiễm khuẩn thông
thường như:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên: Viêm amidan, viêm xoang, viêm tai giữa, đã được điều trị
bằng các kháng sinh thông thường nhưng không đỡ
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới: viêm phế quản cấp và mạn, viêm phế quản - phối.
- Nhiễm khuẩn nặng đường tiết niệu — sinh dục: Viêm bàng quang, viêm niệu đạo, viêm thận - bề thận; các trường hợp nhiễm khuẩn bộ sinh dục nữ.
- Nhiễm khuẩn da và các mô mềm: mụn nhọt, áp xe, nhiễm khuẩn vết thương.
- Nhiễm khuẩn xương ~ khớp, nhiễm khuẩn nha khoa và các nhiễm khuẩn khác
thường như:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên: Viêm amidan, viêm xoang, viêm tai giữa, đã được điều trị
bằng các kháng sinh thông thường nhưng không đỡ
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới: viêm phế quản cấp và mạn, viêm phế quản - phối.
- Nhiễm khuẩn nặng đường tiết niệu — sinh dục: Viêm bàng quang, viêm niệu đạo, viêm thận - bề thận; các trường hợp nhiễm khuẩn bộ sinh dục nữ.
- Nhiễm khuẩn da và các mô mềm: mụn nhọt, áp xe, nhiễm khuẩn vết thương.
- Nhiễm khuẩn xương ~ khớp, nhiễm khuẩn nha khoa và các nhiễm khuẩn khác
3. Liều lượng và cách dùng của Clathepharm 625
Liều lượng thuốc phụ thuộc vào tuổi, cân nặng và chức năng thận của bệnh nhân và mức độ
nhiễm trùng.
Thời gian điều trị được hướng dẫn bởi bác sĩ và phải kiểm tra sau 14 ngày dùng thuốc.
Trẻ em đưới 40kg: Liều khuyến cáo là 20 đến 40 mg/kg cân nặng/ ngày (dựa vào thành phần
amoxicillin), chia thành 3 lần cách nhau mỗi 8 giờ.
Người lớn và trẻ em trên 40kg: Liều thường dùng là 500/125 mg, 3 lần mỗi ngày hoặc
875/125 mg 2 đến 3 lần mỗi ngày.
nhiễm trùng.
Thời gian điều trị được hướng dẫn bởi bác sĩ và phải kiểm tra sau 14 ngày dùng thuốc.
Trẻ em đưới 40kg: Liều khuyến cáo là 20 đến 40 mg/kg cân nặng/ ngày (dựa vào thành phần
amoxicillin), chia thành 3 lần cách nhau mỗi 8 giờ.
Người lớn và trẻ em trên 40kg: Liều thường dùng là 500/125 mg, 3 lần mỗi ngày hoặc
875/125 mg 2 đến 3 lần mỗi ngày.
4. Chống chỉ định khi dùng Clathepharm 625
- Dị ứng với nhóm beta — Jactam (cac penicillin va cephalosporin)
- Cần chú ý đến khả năng dị ứng chéo với các kháng sinh beta — lactam như các cephalosporin. Chú ý đến người bệnh có tiền sử vàng da/rối loạn chức năng gan do dùng amoxicillin và clavulanie hay các penicillin vì acid clavulanic gây tăng nguy cơ ứ mật trong gan
- Cần chú ý đến khả năng dị ứng chéo với các kháng sinh beta — lactam như các cephalosporin. Chú ý đến người bệnh có tiền sử vàng da/rối loạn chức năng gan do dùng amoxicillin và clavulanie hay các penicillin vì acid clavulanic gây tăng nguy cơ ứ mật trong gan
5. Thận trọng khi dùng Clathepharm 625
Đối với người bệnh có biểu hiện rối loạn chức năng gan như: các dấu hiệu và triệu chứng vàng da ứ mật
Đối với những bệnh nhân suy thận trung bình hay nặng cần chú ý đến liều lượng dùng
Đối với những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với các penicillin có thể có phản ứng nặng hay
tử vong
Đối với bệnh nhân dùng amoxieillin bị man đỏ kèm theo sốt nỗi hạch.
Dùng thuốc kéo đài đôi khi làm phát triển các vi khuẩn kháng thuốc
Đối với những bệnh nhân suy thận trung bình hay nặng cần chú ý đến liều lượng dùng
Đối với những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với các penicillin có thể có phản ứng nặng hay
tử vong
Đối với bệnh nhân dùng amoxieillin bị man đỏ kèm theo sốt nỗi hạch.
Dùng thuốc kéo đài đôi khi làm phát triển các vi khuẩn kháng thuốc
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Nghiên cứu thực nghiệm trên quá trình sinh sản của chuột đã chứng minh khi dùng chế phâm
theo đường uống và tiêm đều không gây dị dạng. Tuy nhiên, vì còn ít kinh nghiệm về dùng
chế phẩm cho người mang thai, nên cần tránh sử dụng thuốc ở người mang thai nhất là trong
3 tháng đầu, trừ trường hợp cần thiết do thầy thuốc chỉ định.
- Trong thời kỳ cho con bú có thể dùng thuốc. Thuốc không gây hại cho trẻ đang bú trừ khi có
nguy cơ bị mẫn cảm do có một lượng rất nhỏ thuốc trong sữa
theo đường uống và tiêm đều không gây dị dạng. Tuy nhiên, vì còn ít kinh nghiệm về dùng
chế phẩm cho người mang thai, nên cần tránh sử dụng thuốc ở người mang thai nhất là trong
3 tháng đầu, trừ trường hợp cần thiết do thầy thuốc chỉ định.
- Trong thời kỳ cho con bú có thể dùng thuốc. Thuốc không gây hại cho trẻ đang bú trừ khi có
nguy cơ bị mẫn cảm do có một lượng rất nhỏ thuốc trong sữa
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng
8. Tác dụng không mong muốn
Rối loạn dạ đày, ruột:
Thường xuyên: nôn, buồn nôn và tiêu chảy, chán ăn, đầy hơi và rối loạn vị giác.
Rất hiểm: xỉn răng nhưng thường mất đi khi đánh răng
Nên ngưng sử dụng thuốc ngay lập tức nếu bệnh nhân bị tiêu chảy, buồn nôn, nôn, sốt hoặc co thắt bụng (nguy cơ của viêm ruột kết màng giả).
Rối loạn da và các mô đưới đa:
Không thường xuyên: phản ứng quá mẫn, ban da, ngứa.
Hiểm: phù nề mạch, quá mẫn, ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens-Iohnson, viêm mạch, viêm
da tróc vảy, hoại tử biêu bì nhiễm độc
Rồi loạn chức năng thận và tiết Hiệu:
Hiểm: viêm thận kẽ, tỉnh thé niệu.
Rối loạn gan mật:
Không thường xuyên: tăng AST và/hoặc ALT.
Hiểm: ứ mật, viêm gan dị ứng, vàng da.
Rối loạn máu và hệ bạch huyết:
Hiểm: giảm bạch cầu ( bao gồm bạch cầu trung tính và chứng tăng bạch cầu hạt), giảm tiểu
cầu thuận nghịch và thiểu máu tan huyết, tăng thời gian đông máu
Rối loạn hệ thần kinh:
Hiểm: chứng tăng động, hoa mặt, lo âu, mất ngủ, bối rối, rối loạn hành vi và/hoặc chóng mặt,
có thể xây ra với bệnh nhân suy thận và bệnh nhân dùng liều cao.
Nhiễm trùng:
Không thường xuyên: Sau khi dùng liều lặp lại và kéo dài của amoxicillin, sự bội nhiễm xây
ra với nằm men và sinh vật kháng thuốc, như là nhiễm candida ở miệng, lưỡi và bộ phận sinh
dục..
Thường xuyên: nôn, buồn nôn và tiêu chảy, chán ăn, đầy hơi và rối loạn vị giác.
Rất hiểm: xỉn răng nhưng thường mất đi khi đánh răng
Nên ngưng sử dụng thuốc ngay lập tức nếu bệnh nhân bị tiêu chảy, buồn nôn, nôn, sốt hoặc co thắt bụng (nguy cơ của viêm ruột kết màng giả).
Rối loạn da và các mô đưới đa:
Không thường xuyên: phản ứng quá mẫn, ban da, ngứa.
Hiểm: phù nề mạch, quá mẫn, ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens-Iohnson, viêm mạch, viêm
da tróc vảy, hoại tử biêu bì nhiễm độc
Rồi loạn chức năng thận và tiết Hiệu:
Hiểm: viêm thận kẽ, tỉnh thé niệu.
Rối loạn gan mật:
Không thường xuyên: tăng AST và/hoặc ALT.
Hiểm: ứ mật, viêm gan dị ứng, vàng da.
Rối loạn máu và hệ bạch huyết:
Hiểm: giảm bạch cầu ( bao gồm bạch cầu trung tính và chứng tăng bạch cầu hạt), giảm tiểu
cầu thuận nghịch và thiểu máu tan huyết, tăng thời gian đông máu
Rối loạn hệ thần kinh:
Hiểm: chứng tăng động, hoa mặt, lo âu, mất ngủ, bối rối, rối loạn hành vi và/hoặc chóng mặt,
có thể xây ra với bệnh nhân suy thận và bệnh nhân dùng liều cao.
Nhiễm trùng:
Không thường xuyên: Sau khi dùng liều lặp lại và kéo dài của amoxicillin, sự bội nhiễm xây
ra với nằm men và sinh vật kháng thuốc, như là nhiễm candida ở miệng, lưỡi và bộ phận sinh
dục..
9. Tương tác với các thuốc khác
- Sử dụng kết hợp với Allopurinol có thể làm tăng đáng kể khả năng phát ban, đặc biệt ở
những bệnh nhân tăng acid uric.
- Những kháng sinh kháng khuẩn (chloramphenicol, tetracycline, erythromycin, hoặc
sulfonamides) có thể làm mất tác dụng điều trị.
- Sử dụng Methotrexate và amoxicillin cùng với nhau có thể làm giảm độ thanh thải thận, là
kết quả của ảnh hưởng déc do sy tich tu cua methotrexate.
- Digoxin cé thé lam tang su hấp thu khi dùng đồng thời véi amoxicillin. cần thiết điều chỉnh
liều của digoxin.
- Coumarin (thuốc chống đông tụ) có thể kéo dài thời gian chảy máu khi dùng đồng thời với
amoxicillin. Cần thiết phải điều chỉnh liều của thuốc này.
- Disulfiran sử dụng cai nghiện rượu.
- Probencid làm giảm sự lọc ống thận của amoxicillin, làm tăng và kéo dài nồng độ trong
huyết thanh của amoxicillin, kéo đài thời gian bán thải và tăng nguy cơ của độc tố, tuy nhiên
amoxicillin và probenecid có thể đùng cùng với nhau trong điều trị nhiễm trùng đường sinh
dục và những nhiễm trùng khác cần nồng độ cao của amoxicillin trong mô và huyết thanh.
- Thuốc tránh thai dùng đường uống: amoxicillin có thể làm giảm tác dụng của thuốc ngừa
thai đường uống.
những bệnh nhân tăng acid uric.
- Những kháng sinh kháng khuẩn (chloramphenicol, tetracycline, erythromycin, hoặc
sulfonamides) có thể làm mất tác dụng điều trị.
- Sử dụng Methotrexate và amoxicillin cùng với nhau có thể làm giảm độ thanh thải thận, là
kết quả của ảnh hưởng déc do sy tich tu cua methotrexate.
- Digoxin cé thé lam tang su hấp thu khi dùng đồng thời véi amoxicillin. cần thiết điều chỉnh
liều của digoxin.
- Coumarin (thuốc chống đông tụ) có thể kéo dài thời gian chảy máu khi dùng đồng thời với
amoxicillin. Cần thiết phải điều chỉnh liều của thuốc này.
- Disulfiran sử dụng cai nghiện rượu.
- Probencid làm giảm sự lọc ống thận của amoxicillin, làm tăng và kéo dài nồng độ trong
huyết thanh của amoxicillin, kéo đài thời gian bán thải và tăng nguy cơ của độc tố, tuy nhiên
amoxicillin và probenecid có thể đùng cùng với nhau trong điều trị nhiễm trùng đường sinh
dục và những nhiễm trùng khác cần nồng độ cao của amoxicillin trong mô và huyết thanh.
- Thuốc tránh thai dùng đường uống: amoxicillin có thể làm giảm tác dụng của thuốc ngừa
thai đường uống.
10. Dược lý
Amoxicillin là một kháng sinh bán tổng hợp thuộc họ beta — lactamin có phổ diệt khuẩn
rộng đối với cả vi khuân Gram đương và Gram âm do ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn
bao gồm: liên cầu khuẩn, tụ câu khuẩn không tạo penicilinase, H. influenzae, Diplococcus
pneumoniae, N. gonorrheae, E. coli, và Proteus mirabilis. Cũng như ampicilin, amoxicilin
không có hoạt tính với những vi khuẩn tiết penicilinase, đặc biệt các tụ cầu kháng methicilin,
tất cả các chủng Pseudomonas và phan lon cac ching Klebsiella va Enterobacter. Amoxicilin
có tác dụng in vitro mạnh hơn ampicilin đối với Enterococcus faecalis và Salmonella spp.,
nhưng kém tác dụng hơn đối với Shigella spp.
- Acid clavulanic do sự lên men của Streptomyces clavuligerus, có cấu trúc beta - lactam gần
giống với Penicilin, có khả năng ức chế beta - lactamase do phần lớn các vi khuẩn Gram âm
va Staphylococcus sinh ra. Đặc biệt nó có tác dụng ức chế mạnh beta - lactamase truyền qua
plasmid gây kháng các Penicilin và các Cephalosporin. Bản thân acid clavulanic có tác dụng
kháng khuẩn rất yếu.
- Pseudomonas acruginosa, Proleus morganii và religeri, một số chủng Enterobacter và
Providentia kháng thuốc, và cả tụ cầu kháng methicilin cũng kháng thuốc này.
- Acid clavulanic giúp cho Amoxicillin không bị beta - lactamase pha hủy, đồng thời mở rộng
thêm phổ kháng khuẩn của Amoxicillin một cách hiệu quả đối với nhiều vi khuẩn thông
thường đã kháng Amoxicillin, kháng Penicilin và các Cephalosporin.
Có thể coi amoxicilin và clavulanat là thuốc diệt khuẩn đối với cdc Pneumococcus, các
Streptococcus beta tan máu, Staphylococcus (chủng nhạy cảm với penicilin không bị ảnh
hưởng của penicilinase), Haemophilus influenza va Branhamella catarrhalis kê cả những
chúng sản sinh mạnh beta - lactamase. Tóm lại phổ điệt khuẩn của thuốc bao gồm:
* Vị khuẩn Gram dương:
+ Loại hiểu khí: Šeptococeus ƒaecalis, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes,
Streptococcus viridans, Staphylococcus aureus, Corynebacterium, Bacillus anthracis, Listeria
monocylogenes.
+ Loại yếm khi: Các loại Clostridium, Peptococcus, Peptostreptococcus.
* Vị khuẩn Gram 4m:
+ Loại hiếu khí: Haemophilus influenzae, Escherichia coli, Proteus mirabilis, Proteus
vulgaris, cac lodi Klebsiella, Salmonella, Shigella, Bordetella, Neisseria gonorrhocae,
Neisseria meningitidis, Vibrio cholerae, Pasteurella multocida.
+ Loai yếm khi: Các loai Bacteroides kể cả B. fragilis.
- Hấp thu: Hai thành phần của thuốc Clathepharm 625, Amoxicillin và Clavulanic acid đều
hấp thu đễ đảng qua đường uống. Sự hấp thu của thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn và tốt nhất là uống ngay trước bữa ăn.
- Phân bố: Nồng độ của 2 chất trong huyết tương đạt tối đa sau 1 — 2 giờ uống thuốc. Sinh khả dụng đường uống của Amoxicilin là 90% và của acid clavulanic là 75%. Nửa đời sinh học của Amoxicilin trong huyết thanh là 1 — 2 giờ và của acid clavulanic là khoảng 1 giờ.
- Thải trừ: Khỏang 55 — 70% amoxicillin va 30 — 40% acid clavulanic được thải trừ qua nước
tiêu đưới đạng hoạt động
rộng đối với cả vi khuân Gram đương và Gram âm do ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn
bao gồm: liên cầu khuẩn, tụ câu khuẩn không tạo penicilinase, H. influenzae, Diplococcus
pneumoniae, N. gonorrheae, E. coli, và Proteus mirabilis. Cũng như ampicilin, amoxicilin
không có hoạt tính với những vi khuẩn tiết penicilinase, đặc biệt các tụ cầu kháng methicilin,
tất cả các chủng Pseudomonas và phan lon cac ching Klebsiella va Enterobacter. Amoxicilin
có tác dụng in vitro mạnh hơn ampicilin đối với Enterococcus faecalis và Salmonella spp.,
nhưng kém tác dụng hơn đối với Shigella spp.
- Acid clavulanic do sự lên men của Streptomyces clavuligerus, có cấu trúc beta - lactam gần
giống với Penicilin, có khả năng ức chế beta - lactamase do phần lớn các vi khuẩn Gram âm
va Staphylococcus sinh ra. Đặc biệt nó có tác dụng ức chế mạnh beta - lactamase truyền qua
plasmid gây kháng các Penicilin và các Cephalosporin. Bản thân acid clavulanic có tác dụng
kháng khuẩn rất yếu.
- Pseudomonas acruginosa, Proleus morganii và religeri, một số chủng Enterobacter và
Providentia kháng thuốc, và cả tụ cầu kháng methicilin cũng kháng thuốc này.
- Acid clavulanic giúp cho Amoxicillin không bị beta - lactamase pha hủy, đồng thời mở rộng
thêm phổ kháng khuẩn của Amoxicillin một cách hiệu quả đối với nhiều vi khuẩn thông
thường đã kháng Amoxicillin, kháng Penicilin và các Cephalosporin.
Có thể coi amoxicilin và clavulanat là thuốc diệt khuẩn đối với cdc Pneumococcus, các
Streptococcus beta tan máu, Staphylococcus (chủng nhạy cảm với penicilin không bị ảnh
hưởng của penicilinase), Haemophilus influenza va Branhamella catarrhalis kê cả những
chúng sản sinh mạnh beta - lactamase. Tóm lại phổ điệt khuẩn của thuốc bao gồm:
* Vị khuẩn Gram dương:
+ Loại hiểu khí: Šeptococeus ƒaecalis, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes,
Streptococcus viridans, Staphylococcus aureus, Corynebacterium, Bacillus anthracis, Listeria
monocylogenes.
+ Loại yếm khi: Các loại Clostridium, Peptococcus, Peptostreptococcus.
* Vị khuẩn Gram 4m:
+ Loại hiếu khí: Haemophilus influenzae, Escherichia coli, Proteus mirabilis, Proteus
vulgaris, cac lodi Klebsiella, Salmonella, Shigella, Bordetella, Neisseria gonorrhocae,
Neisseria meningitidis, Vibrio cholerae, Pasteurella multocida.
+ Loai yếm khi: Các loai Bacteroides kể cả B. fragilis.
- Hấp thu: Hai thành phần của thuốc Clathepharm 625, Amoxicillin và Clavulanic acid đều
hấp thu đễ đảng qua đường uống. Sự hấp thu của thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn và tốt nhất là uống ngay trước bữa ăn.
- Phân bố: Nồng độ của 2 chất trong huyết tương đạt tối đa sau 1 — 2 giờ uống thuốc. Sinh khả dụng đường uống của Amoxicilin là 90% và của acid clavulanic là 75%. Nửa đời sinh học của Amoxicilin trong huyết thanh là 1 — 2 giờ và của acid clavulanic là khoảng 1 giờ.
- Thải trừ: Khỏang 55 — 70% amoxicillin va 30 — 40% acid clavulanic được thải trừ qua nước
tiêu đưới đạng hoạt động
11. Quá liều và xử trí quá liều
Dùng quá liều, thuốc ít gây ra tai biến vì được dung nạp tốt ngay cả ở liều cao. Trường hợp
chức năng thận giảm và hàng rào máu não kém, thuốc tiêm sẽ gây triệu chứng nhiễm độc. Tuy
nhiên. nói chung những phản ứng cấp xảy ra phụ thuộc vào tình trạng quá mẫn của từng cá
thể, Nguy cơ chắc chắn là tăng kali huyết khi dùng liều rất cao vì acid clavulanic được dùng
dưới dạng muối kali. Có thể dùng phương pháp thâm phân máu để loại thuốc ra khỏi tuần
hoàn
chức năng thận giảm và hàng rào máu não kém, thuốc tiêm sẽ gây triệu chứng nhiễm độc. Tuy
nhiên. nói chung những phản ứng cấp xảy ra phụ thuộc vào tình trạng quá mẫn của từng cá
thể, Nguy cơ chắc chắn là tăng kali huyết khi dùng liều rất cao vì acid clavulanic được dùng
dưới dạng muối kali. Có thể dùng phương pháp thâm phân máu để loại thuốc ra khỏi tuần
hoàn
12. Bảo quản
Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp