Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Crocin Kid 100mg
Cefixim 100mg
Tá được: Đường Sucrose, Aspartam, Mamnitol, Mùi cam, Mùi chanh, Colloidal silicon đioxide.
Tá được: Đường Sucrose, Aspartam, Mamnitol, Mùi cam, Mùi chanh, Colloidal silicon đioxide.
2. Công dụng của Crocin Kid 100mg
Được chỉ định trong điều trị những bệnh nhiễm khuẩn sau đây do những chủng vi khuẩn nhạy cảm gây ra:
Viêm phổi, viêm xoang, viêm họng, viêm amidan, viêm phế quản cấp và mạn.
Viêm tai giữa.
Viêm bàng quang, viêm thận – bể thận, nhiễm khuẩn đường tiểu không biến chứng. Bệnh lậu không biến chứng.
Viêm đường mật, viêm túi mật.
Bệnh thương hàn, bệnh lỵ.
Viêm phổi, viêm xoang, viêm họng, viêm amidan, viêm phế quản cấp và mạn.
Viêm tai giữa.
Viêm bàng quang, viêm thận – bể thận, nhiễm khuẩn đường tiểu không biến chứng. Bệnh lậu không biến chứng.
Viêm đường mật, viêm túi mật.
Bệnh thương hàn, bệnh lỵ.
3. Liều lượng và cách dùng của Crocin Kid 100mg
Người lớn và trẻ em >12 tuổi:
Liều thường dùng: 200mg x 2 lần/ngày, mỗi lần cách nhau 12 giờ.
Điều trị viêm nhiễm khuẩn niệu do lậu cần: uống liều duy nhất 400mg.
Trẻ em từ 6 tháng đến 12 tuổi: 8 mg/kg/ngày, uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần, mỗi lần cách nhau 12 giờ.
Bệnh nhân suy thận: Giảm liều dùng.
Liều thường dùng: 200mg x 2 lần/ngày, mỗi lần cách nhau 12 giờ.
Điều trị viêm nhiễm khuẩn niệu do lậu cần: uống liều duy nhất 400mg.
Trẻ em từ 6 tháng đến 12 tuổi: 8 mg/kg/ngày, uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần, mỗi lần cách nhau 12 giờ.
Bệnh nhân suy thận: Giảm liều dùng.
4. Chống chỉ định khi dùng Crocin Kid 100mg
Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với cefixim hoặc với các kháng sinh nhóm cephalosporin khác. Người có tiền sử sốc phản vệ do penicillin.
5. Thận trọng khi dùng Crocin Kid 100mg
Cần thận trọng khi dùng thuốc ở bệnh nhân có tiền sử bị bệnh đường tiêu hóa và viêm đại tràng, bệnh nhân suy thận, bệnh nhân có tiền sử dị ứng với penicillin. Phụ nữ có thai và cho con bú.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai: Chưa có đữ liệu đầy đủ nghiên cứu về sử dụng cefixim ở phụ nữ mang thai, trong lúc chuyển dạ và khi sinh, vì vậy chỉ nên dùng thuốc cho những trường hợp trên khi thật cần thiết.
Thời kỳ cho con bú: Hiện nay, chưa khẳng định chắc chắn cefixim có được phân bố vào sữa mẹ hay không, do đó cần thận trọng khi dùng thuốc cho người đang cho con bú. Có thể tạm ngừng cho con bú trong thời gian dùng thuốc.
Thời kỳ cho con bú: Hiện nay, chưa khẳng định chắc chắn cefixim có được phân bố vào sữa mẹ hay không, do đó cần thận trọng khi dùng thuốc cho người đang cho con bú. Có thể tạm ngừng cho con bú trong thời gian dùng thuốc.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thông thường, thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc. Tuy nhiên, nếu cảm thấy chóng mặt hay hoa mắt, không lái xe hay vận hành máy móc khi đang sử dụng thuốc.
8. Tác dụng không mong muốn
Thường dung nạp tốt. Tác dụng phụ thường thoáng qua, nhẹ và vừa.
Thường gặp:
Tiêu hoá: rối loạn tiêu hoá như: tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, nôn, đầy hơi, khô miệng. Thường chỉ xảy ra ngay trong 1 - 2 ngày đầu điều trị và hiếm khi phải ngừng thuốc.
Hệ thần kinh: đau đầu, chóng mặt, mất ngủ.
Quá mẫn: ban đỏ, mày đay.
Hiếm khi: Viêm đại tràng giả mạc; Phản vệ, hội chứng Stevens-Johnson; Giảm tiểu cầu, bạch cầu, bạch cầu ưa acid thoáng qua. Tăng tạm thời AST, ALT.
Hiếm gặp: Thời gian prothrombin kéo dài.
Thông báo cho thầy thuốc tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụngthuốc.
Thường gặp:
Tiêu hoá: rối loạn tiêu hoá như: tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, nôn, đầy hơi, khô miệng. Thường chỉ xảy ra ngay trong 1 - 2 ngày đầu điều trị và hiếm khi phải ngừng thuốc.
Hệ thần kinh: đau đầu, chóng mặt, mất ngủ.
Quá mẫn: ban đỏ, mày đay.
Hiếm khi: Viêm đại tràng giả mạc; Phản vệ, hội chứng Stevens-Johnson; Giảm tiểu cầu, bạch cầu, bạch cầu ưa acid thoáng qua. Tăng tạm thời AST, ALT.
Hiếm gặp: Thời gian prothrombin kéo dài.
Thông báo cho thầy thuốc tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụngthuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
- Dùng đồng thời cefixim với carbamazepin làm tăng nồng độ carbamazepin trong huyết tương.
- Probenecid làm tăng nồng độ đỉnh và AUC của cefixim, giảm độ thanh thải của thận và thể tích phân bố của thuốc.
- Các thuốc chống đông như warfarin khi dùng cùng cefixim làm tăng thời gian prothrombin, có hoặc không kèm theo chảy máu.
- Probenecid làm tăng nồng độ đỉnh và AUC của cefixim, giảm độ thanh thải của thận và thể tích phân bố của thuốc.
- Các thuốc chống đông như warfarin khi dùng cùng cefixim làm tăng thời gian prothrombin, có hoặc không kèm theo chảy máu.
10. Dược lý
DƯỢC LỰC HỌC:
Cefixim là kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, dùng đường uống, có tác dụng diệt khuẩn do ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Cefixim có hoạt phổ đối với vi khuẩn Gram âm rộng hơn so với kháng sinh cephalosporin thế hệ 1 và 2. Do bền vững cao với beta-lactamase nên nhiều chủng vi khuẩn kháng với penicillin và một số kháng sinh cephalosporin do tiết ra beta-lactamase vẫn có thể nhạy cảm với cefixim. Hiệu lực lâm sàng đã được chứng minh trên nhiều bệnh nhiễm khuẩn gây ra bởi những chủng gây bệnh phổ biến như: Streptococcus pyogenes; S. agalactiae, S. pneumoniae; E. coli; Proteus mirabilis; Klebsiella species; Haemophilus influenzae, H. parainfluenzae (kể cả những chủng tiết beta-lactamase); Moraxella catarrhalis (kể cả những chủng tiết beta-lactamase); Neisseria menigitidis, N. gonorrhoeae (kể cả những chủng tiết penicillinase).
Cefixim là kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, dùng đường uống, có tác dụng diệt khuẩn do ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Cefixim có hoạt phổ đối với vi khuẩn Gram âm rộng hơn so với kháng sinh cephalosporin thế hệ 1 và 2. Do bền vững cao với beta-lactamase nên nhiều chủng vi khuẩn kháng với penicillin và một số kháng sinh cephalosporin do tiết ra beta-lactamase vẫn có thể nhạy cảm với cefixim. Hiệu lực lâm sàng đã được chứng minh trên nhiều bệnh nhiễm khuẩn gây ra bởi những chủng gây bệnh phổ biến như: Streptococcus pyogenes; S. agalactiae, S. pneumoniae; E. coli; Proteus mirabilis; Klebsiella species; Haemophilus influenzae, H. parainfluenzae (kể cả những chủng tiết beta-lactamase); Moraxella catarrhalis (kể cả những chủng tiết beta-lactamase); Neisseria menigitidis, N. gonorrhoeae (kể cả những chủng tiết penicillinase).
11. Quá liều và xử trí quá liều
Khi quá liều cefixim có thể có triệu chứng co giật. Do không có thuốc điều trị đặc hiệu nên chủ yếu điều trị triệu chứng. Khi có triệu
chứng quá liều, phải ngừng thuốc ngay và xử trí như sau: Rửa dạ dày, có thể dùng thuốc chống co giật nếu có chỉ định lâm sàng. Do
thuốc không loại được bằng thâm phân máu nên không chạy thận nhân tạo hay lọc màng bụng.
chứng quá liều, phải ngừng thuốc ngay và xử trí như sau: Rửa dạ dày, có thể dùng thuốc chống co giật nếu có chỉ định lâm sàng. Do
thuốc không loại được bằng thâm phân máu nên không chạy thận nhân tạo hay lọc màng bụng.
12. Bảo quản
Nơi khô, mát (dưới 30°C). Tránh ánh sáng.