Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Infilong
Cefixim 400mg
Tá dược vừa đủ
Tá dược vừa đủ
2. Công dụng của Infilong
Cefixime được chỉ định điều trị những bệnh nhiễm khuẩn sau đây do những chủng vi khuẩn nhạy cảm gây ra:
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới.
Viêm tai giữa cấp tính.
Nhiễm khuẩn đường niệu.
Viêm niệu đạo do lậu cầu
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới.
Viêm tai giữa cấp tính.
Nhiễm khuẩn đường niệu.
Viêm niệu đạo do lậu cầu
3. Liều lượng và cách dùng của Infilong
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi
Liều thường dùng 400mg/ngày.
Điều trị viêm nhiễm trùng niệu do lậu cầu uống liều duy nhất 400mg
Trẻ em
Liều đề nghị của trẻ em là 8mg/kg/ngày uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần.
Độ an toàn của Cefixime với trẻ em dưới 6 tháng tuổi chưa được xác định.
Giảm liều ở bệnh nhân suy thận.
Liều thường dùng 400mg/ngày.
Điều trị viêm nhiễm trùng niệu do lậu cầu uống liều duy nhất 400mg
Trẻ em
Liều đề nghị của trẻ em là 8mg/kg/ngày uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần.
Độ an toàn của Cefixime với trẻ em dưới 6 tháng tuổi chưa được xác định.
Giảm liều ở bệnh nhân suy thận.
4. Chống chỉ định khi dùng Infilong
Không dùng cho bệnh nhân mẫn cảm với các kháng sinh nhóm Cephalosporin
Trẻ em dưới 6 tháng tuổi
Trẻ em dưới 6 tháng tuổi
5. Thận trọng khi dùng Infilong
Bệnh nhân bị mẫn cảm với penicillin.
Cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân suy thận.
Dùng thận trọng ở những bệnh nhân tiền sử bị bệnh đường tiêu hóa đặc biệt là viêm ruột kết
Cefixime có thể cho kết quả dương tính giả khi thử nghiệm glucose niệu ở bệnh nhân tiểu đường.
Cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân suy thận.
Dùng thận trọng ở những bệnh nhân tiền sử bị bệnh đường tiêu hóa đặc biệt là viêm ruột kết
Cefixime có thể cho kết quả dương tính giả khi thử nghiệm glucose niệu ở bệnh nhân tiểu đường.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không gây buồn ngủ nên có thể sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Các phản ứng phụ có thể xảy ra thường nhẹ và tự phục hồi như tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, nôn, viêm ruột kết màng giả, đau đầu, chóng mặt.
Phản ứng quá mẫn: dị ứng da, mề đay, ngứa, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens – Johnson.
Gan, thận: tăng thoáng qua GOP, GOT và phosphate kiềm tăng giá trị BUN và creatine.
Các phản ứng khác như viêm âm đạo, nhiễm nấm candida.
Phản ứng quá mẫn: dị ứng da, mề đay, ngứa, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens – Johnson.
Gan, thận: tăng thoáng qua GOP, GOT và phosphate kiềm tăng giá trị BUN và creatine.
Các phản ứng khác như viêm âm đạo, nhiễm nấm candida.
9. Tương tác với các thuốc khác
Cho tới nay không có tương tác có ý nghĩa nào được báo cáo.
Sử dụng đồng thời cefixime với carbamazepine làm tăng nồng độ carbamazepine trong huyết tương.
Probenecid làm tăng và kéo dài tác động của cefixime.
Sử dụng đồng thời cefixime với carbamazepine làm tăng nồng độ carbamazepine trong huyết tương.
Probenecid làm tăng và kéo dài tác động của cefixime.
10. Dược lý
Cefixim là kháng sinh cephalosporin bán tổng hợp thế hệ 3 dùng đường uống, có hoạt phổ diệt khuẩn rộng, tác dụng với nhiều chủng vi khuẩn gây bệnh gram (+), gram (-), nhạy cảm với đa số vi khuẩn có khả năng tiết men β - lactamase, do vậy Cefixim nhạy cảm cả với những vi khuẩn đã kháng lại một số Cephalosporin khác và thuốc nhóm β - lactam.
Cefixim gắn kết với các protein đích (protein gắn Penicilin) gây ức chế quá trình tổng hợp mucopeptid ở thành tế bào vi khuẩn. Cơ chế kháng Cefixim của vi khuẩn là giảm ái lực của Cefixim đối với protein đích hoặc giảm tính thấm của màng tế bào vi khuẩn đối với thuốc.
Cefixim có độ bền vững cao với sự thủy phân của beta - lactamase mã hóa bởi gen nằm trên plasmid và chromosom. Tính bền vững với beta - lactamase của Cefixim cao hơn Cefaclor, Cefoxitin, Cefuroxim, Cephalexin, Cepharadin.
- Cefixim có tác dụng cả invitro và trên lâm sàng với hầu hết các chủng vi khuẩn sau đây:
+ Vi khuẩn gram - dương: Streptococcus pneumonia, Streptococcus pyogenes.
+ Vi khuẩn gram - âm: Haemophilus influenzae, (tiết hoặc không tiết beta-lactamase), Moraxella catarrhalis (đa số tiết beta-lactamase), Proteus mirabilis, Neisseria gonorrhoeae (tiết hoặc không tiết penicillnase).
- Cefixim còn có tác dụng invitro đa số các chủng vi khuẩn sau, tuy nhiên hiệu quả lâm sàng chưa được xác minh:
+ Vi khuẩn gram - dương: Streptococcus angalactiae.
+ Vi khuẩn gram - âm: Haemophilus parainfluenzae, (tiết hoặc không tiết beta-lactamase), Proteus vulgaris, Klebsiella pneumonia, Klebsiella oxytoca, Pasteurella multocida, Providencia spp, Samonella spp, Shigella spp, Citrobacter amalonaticus, Citrobacter diversus, Serratia marcescens.
Cefixim không có hoạt tính đối với Enterrococcus, Staphyloccocus, Pseudomonas aeruginosa và hầu hết các chủng Bacteroides Clostridia.
Cefixim gắn kết với các protein đích (protein gắn Penicilin) gây ức chế quá trình tổng hợp mucopeptid ở thành tế bào vi khuẩn. Cơ chế kháng Cefixim của vi khuẩn là giảm ái lực của Cefixim đối với protein đích hoặc giảm tính thấm của màng tế bào vi khuẩn đối với thuốc.
Cefixim có độ bền vững cao với sự thủy phân của beta - lactamase mã hóa bởi gen nằm trên plasmid và chromosom. Tính bền vững với beta - lactamase của Cefixim cao hơn Cefaclor, Cefoxitin, Cefuroxim, Cephalexin, Cepharadin.
- Cefixim có tác dụng cả invitro và trên lâm sàng với hầu hết các chủng vi khuẩn sau đây:
+ Vi khuẩn gram - dương: Streptococcus pneumonia, Streptococcus pyogenes.
+ Vi khuẩn gram - âm: Haemophilus influenzae, (tiết hoặc không tiết beta-lactamase), Moraxella catarrhalis (đa số tiết beta-lactamase), Proteus mirabilis, Neisseria gonorrhoeae (tiết hoặc không tiết penicillnase).
- Cefixim còn có tác dụng invitro đa số các chủng vi khuẩn sau, tuy nhiên hiệu quả lâm sàng chưa được xác minh:
+ Vi khuẩn gram - dương: Streptococcus angalactiae.
+ Vi khuẩn gram - âm: Haemophilus parainfluenzae, (tiết hoặc không tiết beta-lactamase), Proteus vulgaris, Klebsiella pneumonia, Klebsiella oxytoca, Pasteurella multocida, Providencia spp, Samonella spp, Shigella spp, Citrobacter amalonaticus, Citrobacter diversus, Serratia marcescens.
Cefixim không có hoạt tính đối với Enterrococcus, Staphyloccocus, Pseudomonas aeruginosa và hầu hết các chủng Bacteroides Clostridia.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Không có chất giải độc đặc hiệu, khi dùng quá liều tiến hành rửa dạ dày. Một lượng không đáng kể của Cefixim bị loại khỏi vòng tuần hoàn bởi thẩm tách máu hoặc thẩm tách phúc mạc. Phản ứng phụ trong một số người tình nguyện khỏe mạnh dùng 2g Cefixim không khác với tình trạng xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị với liều đề nghị.
12. Bảo quản
Nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng. Để xa tầm tay trẻ em