Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Spobavas 3 MIU
Spiramycin…………………………………….. 3.000.000 IU
Tá dược vừa đủ ………………………………………… 1 viên
(Tá dược: Tinh bột bắp, natri carboxy methylcellulose, natri lauryl sulfat, natri croscarmellose, tinh bột biến tính, colloidal silicon dioxide, magnesi stearat, HPMC, talc, titan dioxyd, PEG 4000).
Tá dược vừa đủ ………………………………………… 1 viên
(Tá dược: Tinh bột bắp, natri carboxy methylcellulose, natri lauryl sulfat, natri croscarmellose, tinh bột biến tính, colloidal silicon dioxide, magnesi stearat, HPMC, talc, titan dioxyd, PEG 4000).
2. Công dụng của Spobavas 3 MIU
Thuốc được sử dụng giới hạn trong các nhiễm khuẩn gây ra bởi vi khuẩn được xác định là nhạy cảm:
– Các chủng tụ cầu beta tán huyết nhóm A, như là một thay thế cho liệu pháp điều trị beta-lactam, đặc biệt khi không thể dùng beta-lactam.
– Viêm xoang cấp tính: Theo quan điểm vi sinh của các nhiễm trùng này, các macrolid được chỉ định khi không thể điều trị bằng beta-lactam.
– Bội nhiễm của viêm phế quản cấp tính.
– Các đợt cấp của viêm phế quản mãn tính.
– Viêm phổi cộng đồng:
– Không có yếu tố nguy cơ,
– Không có dấu hiệu nghiêm trọng trên lâm sàng,
– Trong trường hợp không có bằng chứng lâm sàng gợi ý nguyên nhân do phế cầu. Trong trường hợp nghi ngờ viêm phổi không điển hình, các macrolid được chỉ định không phụ thuộc tính nghiêm trọng và nguyên do.
– Nhiễm khuẩn da lành tính: chốc lở, chốc loét, nhiễm khuẩn hạ bì (viêm quầng), bệnh erythrasma.
– Nhiễm trùng răng miệng.
– Nhiễm trùng sinh dục không do lậu cầu.
– Điều trị dự phòng tái phát RAA trong các trường hợp dị ứng với beta-lactam.
– Nhiễm toxoplasma ở phụ nữ mang thai.
– Phòng ngừa viêm màng não do não mô cầu trong trường hợp chống chỉ định với rifampicin:
– Mục tiêu là để tiêu diệt các mầm Neisseria meningitidis trong mũi họng,
– Spiramycin không dùng điều trị bệnh viêm màng não do Meningococcus
– Nó được đề nghị dùng trong dự phòng ở:
-Bệnh nhân sau khi điều trị và trước khi tái hòa nhập vào cộng đồng
– Đối tượng đã tiếp xúc với dịch tiết hầu họng trong vòng 10 ngày trước khi nhập viện.
– Các chủng tụ cầu beta tán huyết nhóm A, như là một thay thế cho liệu pháp điều trị beta-lactam, đặc biệt khi không thể dùng beta-lactam.
– Viêm xoang cấp tính: Theo quan điểm vi sinh của các nhiễm trùng này, các macrolid được chỉ định khi không thể điều trị bằng beta-lactam.
– Bội nhiễm của viêm phế quản cấp tính.
– Các đợt cấp của viêm phế quản mãn tính.
– Viêm phổi cộng đồng:
– Không có yếu tố nguy cơ,
– Không có dấu hiệu nghiêm trọng trên lâm sàng,
– Trong trường hợp không có bằng chứng lâm sàng gợi ý nguyên nhân do phế cầu. Trong trường hợp nghi ngờ viêm phổi không điển hình, các macrolid được chỉ định không phụ thuộc tính nghiêm trọng và nguyên do.
– Nhiễm khuẩn da lành tính: chốc lở, chốc loét, nhiễm khuẩn hạ bì (viêm quầng), bệnh erythrasma.
– Nhiễm trùng răng miệng.
– Nhiễm trùng sinh dục không do lậu cầu.
– Điều trị dự phòng tái phát RAA trong các trường hợp dị ứng với beta-lactam.
– Nhiễm toxoplasma ở phụ nữ mang thai.
– Phòng ngừa viêm màng não do não mô cầu trong trường hợp chống chỉ định với rifampicin:
– Mục tiêu là để tiêu diệt các mầm Neisseria meningitidis trong mũi họng,
– Spiramycin không dùng điều trị bệnh viêm màng não do Meningococcus
– Nó được đề nghị dùng trong dự phòng ở:
-Bệnh nhân sau khi điều trị và trước khi tái hòa nhập vào cộng đồng
– Đối tượng đã tiếp xúc với dịch tiết hầu họng trong vòng 10 ngày trước khi nhập viện.
3. Liều lượng và cách dùng của Spobavas 3 MIU
Cách dùng:
– Nuốt nguyên viên với một lượng nước phù hợp.
– Uống thuốc trước bữa ăn ít nhất 2 giờ hoặc sau bữa ăn 3 giờ.
– Người bệnh dùng Spiramycin phải theo hết đợt điều trị.
Liều lượng:
Spobavas® 3MIU không thích hợp cho trẻ em. Thuốc chỉ được sử dụng cho người lớn.
Ở các đối tượng có chức năng thận bình thường:
Liều chung: 6.000.000 – 9.000.000 IU/24 giờ, tức là 2-3 viên mỗi ngày chia thành 2-3 liều.
Thời gian điều trị: Thời gian điều trị đau thắt ngực là 10 ngày.
Dự phòng viêm màng não do Meningococcus: 3.000.000 IU (1 viên)/12 giờ, trong 5 ngày.
Ở bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều.
– Nuốt nguyên viên với một lượng nước phù hợp.
– Uống thuốc trước bữa ăn ít nhất 2 giờ hoặc sau bữa ăn 3 giờ.
– Người bệnh dùng Spiramycin phải theo hết đợt điều trị.
Liều lượng:
Spobavas® 3MIU không thích hợp cho trẻ em. Thuốc chỉ được sử dụng cho người lớn.
Ở các đối tượng có chức năng thận bình thường:
Liều chung: 6.000.000 – 9.000.000 IU/24 giờ, tức là 2-3 viên mỗi ngày chia thành 2-3 liều.
Thời gian điều trị: Thời gian điều trị đau thắt ngực là 10 ngày.
Dự phòng viêm màng não do Meningococcus: 3.000.000 IU (1 viên)/12 giờ, trong 5 ngày.
Ở bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều.
4. Chống chỉ định khi dùng Spobavas 3 MIU
Người có tiền sử quá mẫn với spiramycin, erythromycin và bất cứ thành phần nào của thuốc
5. Thận trọng khi dùng Spobavas 3 MIU
Sử dụng thận trọng cho người có rối loạn chức năng gan vì thuốc có thể gây độc cho gan.
Khi bắt đầu điều trị nếu thấy phát hồng ban toàn thân có sốt, nghi ngờ bị bệnh mụn mủ ngoại ban cấp: phải ngưng điều trị và chống chỉ định dùng lại spiramycin (một mình hoặc kết hợp)
Thận trọng ở bệnh nhân bị thiếu glucose-6-phosphat dehydrogenase (G6PD) vì đã có báo cáo trường hợp bị thiếu máu tán huyết ở những bệnh nhân thiếu hụt men này.
Khi bắt đầu điều trị nếu thấy phát hồng ban toàn thân có sốt, nghi ngờ bị bệnh mụn mủ ngoại ban cấp: phải ngưng điều trị và chống chỉ định dùng lại spiramycin (một mình hoặc kết hợp)
Thận trọng ở bệnh nhân bị thiếu glucose-6-phosphat dehydrogenase (G6PD) vì đã có báo cáo trường hợp bị thiếu máu tán huyết ở những bệnh nhân thiếu hụt men này.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai: Spiramycin sử dụng trong thai kỳ có thể được xem xét nếu cần. Việc sử dụng rộng rãi spiramycin đến nay chưa phát hiện có bất cứ dị dạng hoặc độc tính thai nhi nào.
Thời kỳ cho con bú: Spiramycin bài tiết qua sữa mẹ với nồng độ cao. Nên ngừng cho con bú khi đang dùng thuốc.
Thời kỳ cho con bú: Spiramycin bài tiết qua sữa mẹ với nồng độ cao. Nên ngừng cho con bú khi đang dùng thuốc.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng gì khi lái xe, vận hành máy.
8. Tác dụng không mong muốn
Spiramycin hiếm khi gây tác dụng không mong muốn nghiêm trọng.
– Thường gặp: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, khó tiêu.
– Ít gặp: Mệt mỏi, chảy máu cam, đổ mồ hôi, cảm giác đè ép ngực. Dị cảm tạm thời, loạn cảm, lảo đảo, đau, cứng cơ và khớp nối. Viêm kết tràng cấp. Ban da, ngoại ban, mày đay.
– Hiếm gặp: Phản ứng phản vệ, bội nhiễm do dùng dài ngày.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
– Thường gặp: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, khó tiêu.
– Ít gặp: Mệt mỏi, chảy máu cam, đổ mồ hôi, cảm giác đè ép ngực. Dị cảm tạm thời, loạn cảm, lảo đảo, đau, cứng cơ và khớp nối. Viêm kết tràng cấp. Ban da, ngoại ban, mày đay.
– Hiếm gặp: Phản ứng phản vệ, bội nhiễm do dùng dài ngày.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
Dùng spiramycin đồng thời với thuốc uống ngừa thai sẽ làm mất tác dụng phòng ngừa thụ thai.
Spiramycin làm giảm nồng độ levodopa trong máu nếu dùng đồng thời.
Kéo dài khoảng QT nếu dùng đồng thời với mequitazin.
Spiramycin làm giảm nồng độ levodopa trong máu nếu dùng đồng thời.
Kéo dài khoảng QT nếu dùng đồng thời với mequitazin.
10. Dược lý
Nhóm dược lý: Kháng sinh nhóm macrolid Mã ATC: J01FA02
Dược lý và cơ chế tác dụng:
Spiramycin là kháng sinh thuộc nhóm Macrolid có phổ kháng khuẩn rộng. Thuốc có tác dụng kìm khuẩn trên vi khuẩn đang phân chia tế bào. Ở các nồng độ trong huyết thanh, thuốc có tác dụng kìm khuẩn, nhưng khi đạt nồng độ ở mô thuốc có thể diệt khuẩn. Spiramycin ngăn cản vi khuẩn tổng hợp protein do tác dụng trên các tiểu đơn vị 50S của ribosom vi khuẩn.
Spiramycin có tác dụng kháng các chủng Gram dương, các chủng Coccus nhu Staphylococcus, Pneumococcus, Meningococcus (Neisseria mengingitidis), phần lớn chủng Gonococcus (Neisseria gonorrhoeae), 75% chủng Streptococcus, và Enterococcus. Các chúng Bordetella pertussis, Corynebacteria, Chlamydia, Actinomyces, một số chủng Mycoplasma và Toxoplasma cũng nhạy cảm với spiramycin.
Spiramycin không có tác dụng với các vi khuẩn đường ruột Gram âm.
Đặc tính dược động học
Spiramycin uống được hấp thu khoảng 20 – 50% liều sử dụng. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 2 – 4 giờ sau khi uống. Uống spiramycin khi có thức ăn trong dạ dày làm giảm nhiều đến sinh khả dụng của thuốc. Thức ăn làm giảm khoảng 70% nồng độ tối đa của thuốc trong huyết thanh và làm cho thời gian đạt đỉnh chậm 2 giờ.
Thuốc gắn vào protein huyết tương dao động từ 10 – 28%. Spiramycin phân bố rộng khắp cơ thể. Thuốc đạt nồng độ cao trong phổi, amidan, phế quản và các xoang. Thuốc không qua hàng rào máu não nhưng qua nhau thai và sữa mẹ. Thời gian bán thải 5-8 giờ. Thải trừ chủ yếu ở mật. Sau 36 giờ chỉ có khoảng 2% tổng liều uống tìm thấy trong nước tiểu.
Dược lý và cơ chế tác dụng:
Spiramycin là kháng sinh thuộc nhóm Macrolid có phổ kháng khuẩn rộng. Thuốc có tác dụng kìm khuẩn trên vi khuẩn đang phân chia tế bào. Ở các nồng độ trong huyết thanh, thuốc có tác dụng kìm khuẩn, nhưng khi đạt nồng độ ở mô thuốc có thể diệt khuẩn. Spiramycin ngăn cản vi khuẩn tổng hợp protein do tác dụng trên các tiểu đơn vị 50S của ribosom vi khuẩn.
Spiramycin có tác dụng kháng các chủng Gram dương, các chủng Coccus nhu Staphylococcus, Pneumococcus, Meningococcus (Neisseria mengingitidis), phần lớn chủng Gonococcus (Neisseria gonorrhoeae), 75% chủng Streptococcus, và Enterococcus. Các chúng Bordetella pertussis, Corynebacteria, Chlamydia, Actinomyces, một số chủng Mycoplasma và Toxoplasma cũng nhạy cảm với spiramycin.
Spiramycin không có tác dụng với các vi khuẩn đường ruột Gram âm.
Đặc tính dược động học
Spiramycin uống được hấp thu khoảng 20 – 50% liều sử dụng. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 2 – 4 giờ sau khi uống. Uống spiramycin khi có thức ăn trong dạ dày làm giảm nhiều đến sinh khả dụng của thuốc. Thức ăn làm giảm khoảng 70% nồng độ tối đa của thuốc trong huyết thanh và làm cho thời gian đạt đỉnh chậm 2 giờ.
Thuốc gắn vào protein huyết tương dao động từ 10 – 28%. Spiramycin phân bố rộng khắp cơ thể. Thuốc đạt nồng độ cao trong phổi, amidan, phế quản và các xoang. Thuốc không qua hàng rào máu não nhưng qua nhau thai và sữa mẹ. Thời gian bán thải 5-8 giờ. Thải trừ chủ yếu ở mật. Sau 36 giờ chỉ có khoảng 2% tổng liều uống tìm thấy trong nước tiểu.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Triệu chứng: Chưa biết liều spiramycin gây độc. Khi dùng liều cao, có thể gây rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, nôn, tiêu chảy. Có thể gặp khoảng QT kéo dài, hết dần khi ngừng điều trị (đã gặp ở trẻ sơ sinh dùng liều cao hoặc ở người lớn tiêm tĩnh mạch có nguy cơ kéo dài khoảng QT).
Xử trí: Trong trường hợp quá liều, nên làm điện tâm đồ để đo khoảng QT, nhất là khi có kèm theo các nguy cơ khác (giảm kali huyết, khoảng QT kéo dài bẩm sinh, kết hợp dùng các thuốc kéo dài khoảng QT và/hoặc gây xoắn đinh). Không có thuốc giải độc. Điều trị triệu chứng.
Xử trí: Trong trường hợp quá liều, nên làm điện tâm đồ để đo khoảng QT, nhất là khi có kèm theo các nguy cơ khác (giảm kali huyết, khoảng QT kéo dài bẩm sinh, kết hợp dùng các thuốc kéo dài khoảng QT và/hoặc gây xoắn đinh). Không có thuốc giải độc. Điều trị triệu chứng.
12. Bảo quản
Nơi khô mát, tránh ánh sáng.