Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Hydrocolacyl (Prednisolon 5 mg)
Prednisolon 5mg
Tá dược vừa đủ 1 viên nén (tinh bột mì, lactose, sodium starch glycolat (DST), màu xanh patent, saccharin sodium, povidon, hương dâu, magnesi stearat, aerosil).
Tá dược vừa đủ 1 viên nén (tinh bột mì, lactose, sodium starch glycolat (DST), màu xanh patent, saccharin sodium, povidon, hương dâu, magnesi stearat, aerosil).
2. Công dụng của Hydrocolacyl (Prednisolon 5 mg)
Prednisolon được chỉ định khi cần đến tác dụng chống viêm và ức chế miễn dịch:
- Viêm khớp dạng thấp,lupus ban đỏ toàn thân, một số viêm thể mạch.
- Viêm động mạch thái dương và viêm quanh động mạch nút, bệnh sarcoid, hen phế quản, viêm loét đại tràng, thiếu máu tan huyết, giảm bạch cầu hạt và những bệnh dị ứng nặng gồm cả phản vệ.
-Ung thư, như bệnh bạch cầu cấp, u lympho, ung thư vú và ung thư tuyến tiền liệt ở giai đoạn cuối.
-Khi cần phải điều trị prednisolon uống thời gian dài nên xem xét phác đồ dùng thuốc cách nhật, một lần duy nhất vào buổi sáng theo nhịp tự tiết tự nhiên trong 24 giờ của corticosteroid, như vậy sẽ ít ADR hơn vì có thời gian phục hồi giữa 2 liều. Sau khi điều trị dài ngày phải ngừng prednisolon dần từng bước.
- Viêm khớp dạng thấp,lupus ban đỏ toàn thân, một số viêm thể mạch.
- Viêm động mạch thái dương và viêm quanh động mạch nút, bệnh sarcoid, hen phế quản, viêm loét đại tràng, thiếu máu tan huyết, giảm bạch cầu hạt và những bệnh dị ứng nặng gồm cả phản vệ.
-Ung thư, như bệnh bạch cầu cấp, u lympho, ung thư vú và ung thư tuyến tiền liệt ở giai đoạn cuối.
-Khi cần phải điều trị prednisolon uống thời gian dài nên xem xét phác đồ dùng thuốc cách nhật, một lần duy nhất vào buổi sáng theo nhịp tự tiết tự nhiên trong 24 giờ của corticosteroid, như vậy sẽ ít ADR hơn vì có thời gian phục hồi giữa 2 liều. Sau khi điều trị dài ngày phải ngừng prednisolon dần từng bước.
3. Liều lượng và cách dùng của Hydrocolacyl (Prednisolon 5 mg)
Thuốc bán theo đơn, dùng theo chỉ định của thầy thuốc
- Liều lượng và cách dùng tùy thuộc vào bệnh cần điều trị.
- Liều dùng khởi đầu cho người lớn có thể từ 5-60mg/ngày, chia làm 2-4 lần.
- Liều cho trẻ em có thể từ 0,14-2mg/kg/ngày, chia làm 4 lần.
- Liều lượng và cách dùng tùy thuộc vào bệnh cần điều trị.
- Liều dùng khởi đầu cho người lớn có thể từ 5-60mg/ngày, chia làm 2-4 lần.
- Liều cho trẻ em có thể từ 0,14-2mg/kg/ngày, chia làm 4 lần.
4. Chống chỉ định khi dùng Hydrocolacyl (Prednisolon 5 mg)
Nhiễm khuẩn nặng, trừ sốc nhiễm khuẩn và lao màng não.
Đã biết quá mẫn với prednisolon.
Nhiễm trùng da do virus, nấm hoặc lao. Đang dùng vắc xin virus sống.
Đã biết quá mẫn với prednisolon.
Nhiễm trùng da do virus, nấm hoặc lao. Đang dùng vắc xin virus sống.
5. Thận trọng khi dùng Hydrocolacyl (Prednisolon 5 mg)
Sử dụng thận trọng ở những người bệnh loãng xương, người mới nối thông (ruột, mạch máu), rối loạn tâm thần, loét dạ dày, loét tá tràng, đái tháo đường, tăng huyết áp, suy tim và trẻ đang lớn.
Do nguy cơ có những tác dụng không mong muốn nên phải sử dụng thận trọng corticosteroid toàn thân cho người cao tuổi, với liều thấp nhất và ngắn nhất có thể được.
Suy tuyến thượng thận cấp có thể xảy ra khi ngừng thuốc đột ngột sau thời gian dài điều trị hoặc khi có stress.
Khi dùng liều cao có thể ảnh hưởng đến tác dụng của tiêm chủng vắc xin.
Do nguy cơ có những tác dụng không mong muốn nên phải sử dụng thận trọng corticosteroid toàn thân cho người cao tuổi, với liều thấp nhất và ngắn nhất có thể được.
Suy tuyến thượng thận cấp có thể xảy ra khi ngừng thuốc đột ngột sau thời gian dài điều trị hoặc khi có stress.
Khi dùng liều cao có thể ảnh hưởng đến tác dụng của tiêm chủng vắc xin.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Dùng prednisolon toàn thân dài ngày cho người mẹ có thể dẫn đến sự giảm ăn của trẻ sơ sinh, dùng prednisolon liều cao theo đường toàn thân có thể gây nguy cơ giảm sản thượng thận ở trẻ sơ sinh. Sử dụng prednisolon ở người mang thai đòi hỏi phải cân nhắc lợi ích có thể đạt được so với những rủi ro có thể xảy ra với mẹ và con.
Phụ nữ cho con bú: prednisolon tiết vào sữa mẹ với lượng dưới 1% liều dùng và có thể không có ý nghĩa lâm sàng. Nên cẩn thận khi dùng prednisolon cho phụ nữ cho con bú.
Phụ nữ cho con bú: prednisolon tiết vào sữa mẹ với lượng dưới 1% liều dùng và có thể không có ý nghĩa lâm sàng. Nên cẩn thận khi dùng prednisolon cho phụ nữ cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc gây chóng mặt nên sử dụng thận trọng cho người lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Thường gặp, ADR>1/100
Thần kinh trung ương: mất ngủ, thần kinh dễ bị kích động
Tiêu hóa: tăng ngon miệng, khó tiêu.
Da: rậm lông.
Nội tiết và chuyển hóa: đái tháo đường.
Thần kinh, cơ, xương: đau khớp.
Mắt: đục thủy tinh thể, glaucom.
Hô hấp: chảy máu cam.
Ít gặp, 1/1000 Thần kinh trung ương: chóng mặt, cơn co giật, loạn tâm thần, giả u não, nhức đầu, thay đổi tâm trạng, mê sảng, ảo giác, sảng khoái.
Tim mạch: phù, tăng huyết áp.
Da: trứng cá, teo da,thâm tím, tăng sắc tố da.
Nội tiết và chuyển hóa: hội chứng dạng Cushing, ức chế trục tuyến yên-thượng thận, chậm lớn, không dung nạp glucose, giảm kali máu, nhiễm kiềm, giữ nước và natri, tăng glucose máu, vô kinh.
Tiêu hóa: loét dạ dày tá tràng, buồn nôn, nôn, chướng bụng, viêm loét thực quản, viêm tụy.
Thần kinh, cơ, xương: yếu cơ, loãng xương, gãy xương.
Khác: phản ứng quá mẫn.
Xử trí ADR:
- Những chỉ định cấp, trừ bệnh bạch cầu và choáng phản vệ, nên sử dụng glucocorticoid với liều thấp nhất và trong thời gian ngắn nhất có hiệu lực lâm sàng.
- Sau điều trị dài ngày với glucocorticoid, có khả năng xảy ra ức chế trục hạ đồi tuyến yên thượng thận, do đó bắt buộc phải giảm liều glucocorticoid từng bước một thay vì ngừng đột ngột. Có thể áp dụng quy trình giảm liều của prednisolon là: cứ 3-7 ngày giảm 2,5-5mg cho đến khi đạt liều sinh lý prednisolon xấp xỉ 5mg. Nếu bệnh xấu đi khi giảm thuốc, tăng liều prednisolon và sau đó giảm liều prednisonlon từ từ hơn.
Áp dụng cách điều trị tránh tiếp xúc liên tục với những liều thuốc có tác dụng dược lý. Dùng 1 liều duy nhất trong ngày gây ít ADR hơn dùng những liều chia nhỏ trong ngày và liệu pháp cách nhật là biện pháp tốt để giảm thiểu sự ức chế tuyến thượng thận và giảm thiểu những ADR khác. Trong liệu pháp cách nhật, cứ 2 ngày một lần, dùng 1 liều duy nhất vào buổi sáng. Theo dõi và đánh giá định kì những thông số về loãng xương, tạo huyết, dung nạp glucose, những tác dụng trên mắt và huyết áp.
Dự phòng loét dạ dày tá tràng bằng các thuốc kháng histamin hoặc các thuốc ức chế bơm proton khi dùng liều cao corticosteroid toàn thân.
- Tất cả người bệnh điều trị dài hạn với glucocorticoid đều cần dùng thêm calcitonin, calcitriol và bổ sung calci để dự phòng loãng xương.
- Những người có khả năng bị ức chế miễn dịch do glococorticoid cần được cảnh báo về khả năng dễ bị nhiễm khuẩn.
- Những người bệnh sắp được phẫu thuật có thể phải dùng bổ sung glucocorticoid vì đáp ứng bình thường với stress đã bị giảm sút do sự ức chế trục hạ đồi tuyến yên - thượng thận.
Thần kinh trung ương: mất ngủ, thần kinh dễ bị kích động
Tiêu hóa: tăng ngon miệng, khó tiêu.
Da: rậm lông.
Nội tiết và chuyển hóa: đái tháo đường.
Thần kinh, cơ, xương: đau khớp.
Mắt: đục thủy tinh thể, glaucom.
Hô hấp: chảy máu cam.
Ít gặp, 1/1000
Tim mạch: phù, tăng huyết áp.
Da: trứng cá, teo da,thâm tím, tăng sắc tố da.
Nội tiết và chuyển hóa: hội chứng dạng Cushing, ức chế trục tuyến yên-thượng thận, chậm lớn, không dung nạp glucose, giảm kali máu, nhiễm kiềm, giữ nước và natri, tăng glucose máu, vô kinh.
Tiêu hóa: loét dạ dày tá tràng, buồn nôn, nôn, chướng bụng, viêm loét thực quản, viêm tụy.
Thần kinh, cơ, xương: yếu cơ, loãng xương, gãy xương.
Khác: phản ứng quá mẫn.
Xử trí ADR:
- Những chỉ định cấp, trừ bệnh bạch cầu và choáng phản vệ, nên sử dụng glucocorticoid với liều thấp nhất và trong thời gian ngắn nhất có hiệu lực lâm sàng.
- Sau điều trị dài ngày với glucocorticoid, có khả năng xảy ra ức chế trục hạ đồi tuyến yên thượng thận, do đó bắt buộc phải giảm liều glucocorticoid từng bước một thay vì ngừng đột ngột. Có thể áp dụng quy trình giảm liều của prednisolon là: cứ 3-7 ngày giảm 2,5-5mg cho đến khi đạt liều sinh lý prednisolon xấp xỉ 5mg. Nếu bệnh xấu đi khi giảm thuốc, tăng liều prednisolon và sau đó giảm liều prednisonlon từ từ hơn.
Áp dụng cách điều trị tránh tiếp xúc liên tục với những liều thuốc có tác dụng dược lý. Dùng 1 liều duy nhất trong ngày gây ít ADR hơn dùng những liều chia nhỏ trong ngày và liệu pháp cách nhật là biện pháp tốt để giảm thiểu sự ức chế tuyến thượng thận và giảm thiểu những ADR khác. Trong liệu pháp cách nhật, cứ 2 ngày một lần, dùng 1 liều duy nhất vào buổi sáng. Theo dõi và đánh giá định kì những thông số về loãng xương, tạo huyết, dung nạp glucose, những tác dụng trên mắt và huyết áp.
Dự phòng loét dạ dày tá tràng bằng các thuốc kháng histamin hoặc các thuốc ức chế bơm proton khi dùng liều cao corticosteroid toàn thân.
- Tất cả người bệnh điều trị dài hạn với glucocorticoid đều cần dùng thêm calcitonin, calcitriol và bổ sung calci để dự phòng loãng xương.
- Những người có khả năng bị ức chế miễn dịch do glococorticoid cần được cảnh báo về khả năng dễ bị nhiễm khuẩn.
- Những người bệnh sắp được phẫu thuật có thể phải dùng bổ sung glucocorticoid vì đáp ứng bình thường với stress đã bị giảm sút do sự ức chế trục hạ đồi tuyến yên - thượng thận.
9. Tương tác với các thuốc khác
Prednisolon là chất gây cảm ứng enzym Cytochrom P450 và là cơ chất của enzym P450 CYP3A do đó thuốc này tác động đến chuyển hóa của cyclosporin, erythromycin, phenobarbital, pheytoin, carbamazepin, ketoconazol, rifampicin.
Phenytoin, phenobarbital, rifampicin và các thuốc lợi tiểu giảm kali máu có thể làm giảm hiệu lực của prednisolon.
Prednisolon có thể gây tăng glucose máu do đó cần dùng liều insulin cao hơn.
Tránh dùng đồng thời prednisolon với thuốc chống viêm không steroid vì có thể gây loét dạ dày.
Phenytoin, phenobarbital, rifampicin và các thuốc lợi tiểu giảm kali máu có thể làm giảm hiệu lực của prednisolon.
Prednisolon có thể gây tăng glucose máu do đó cần dùng liều insulin cao hơn.
Tránh dùng đồng thời prednisolon với thuốc chống viêm không steroid vì có thể gây loét dạ dày.
10. Dược lý
Prednisolon là một glucocorticoid có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch.
Chứng viêm: bất kì thuộc bệnh căn nào đều đặc trưng bởi bạch cầu thoát mạch và xâm nhiễm vào mô bị viêm. Các glucocorticoid ức chế các hiện tượng này. Glucocorticoid dùng đường toàn thân làm giảm số lượng các tế bào lympho, bạch cầu ưa eosin, bạch cầu đơn nhân trong máu ngoại biên và giảm sự di chuyển của chúng vào vùng bị viêm. Glucocorticoid còn ức chế chức năng của các tế bào lympho và của các đại thực bào của mô.
Ngoài tác dụng trên chức năng của bạch cầu, glucocorticoid còn ảnh hưởng đến đáp ức viêm bằng cách làm giảm tổng hợp prostaglandin do ức tế phospholipase A2.
Glucocorticoid làm giảm tính thấm mao mạch do ức chế hoạt tính của kinin và các nội độc tố vi khuẩn và do làm giảm lượng histamin giải phóng bởi bạch cầu ưa base.
Chứng viêm: bất kì thuộc bệnh căn nào đều đặc trưng bởi bạch cầu thoát mạch và xâm nhiễm vào mô bị viêm. Các glucocorticoid ức chế các hiện tượng này. Glucocorticoid dùng đường toàn thân làm giảm số lượng các tế bào lympho, bạch cầu ưa eosin, bạch cầu đơn nhân trong máu ngoại biên và giảm sự di chuyển của chúng vào vùng bị viêm. Glucocorticoid còn ức chế chức năng của các tế bào lympho và của các đại thực bào của mô.
Ngoài tác dụng trên chức năng của bạch cầu, glucocorticoid còn ảnh hưởng đến đáp ức viêm bằng cách làm giảm tổng hợp prostaglandin do ức tế phospholipase A2.
Glucocorticoid làm giảm tính thấm mao mạch do ức chế hoạt tính của kinin và các nội độc tố vi khuẩn và do làm giảm lượng histamin giải phóng bởi bạch cầu ưa base.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Triệu chứng: hội chứng dạng Cushing, yếu cơ và loãng xương chỉ xảy ra khi dùng glucocorticoid dài ngày.
Xử trí: giảm liều sử dụng rồi ngưng thuốc.
Xử trí: giảm liều sử dụng rồi ngưng thuốc.
12. Bảo quản
Dưới 30°C nơi khô mát, tránh ánh sáng.