Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Lamone 100
Dược chất chính: Lamivudine 100mg
Tá dược vừa đủ 1 viên
Tá dược vừa đủ 1 viên
2. Công dụng của Lamone 100
Điều trị viêm gan siêu vi B mãn tính với:
- Bệnh gan còn bù có bằng chứng về hoạt động sao chép của virus, mức alanin aminotransferase (ALT) trong huyết thanh tăng cao liên tục và có bằng chứng mô học của viêm gan hoạt động và/ hoặc chứng xơ hóa gan.
- Bệnh gan mất bù.
- Bệnh gan còn bù có bằng chứng về hoạt động sao chép của virus, mức alanin aminotransferase (ALT) trong huyết thanh tăng cao liên tục và có bằng chứng mô học của viêm gan hoạt động và/ hoặc chứng xơ hóa gan.
- Bệnh gan mất bù.
3. Liều lượng và cách dùng của Lamone 100
Liều dùng:
Người lớn: 100 mg x 1 lần/ngày.
Trẻ > 2 tuổi: 3 mg/kg x 1 lần/ngày, tối đa 100 mg/ngày.
Bệnh nhân nhiễm đồng thời HIV và viêm gan siêu vi B: chế độ liều thích hợp điều trị HIV.
Bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinine: ClCr)
- ClCr = 30-49mL/phút: Đầu tiên 100 mg, sau đó 50 mg x 1 lần/ngày;
- ClCr = 15-29mL/phút: Đầu tiên 100 mg, sau đó 25 mg x 1 lần/ngày;
- ClCr = 5-14mL/phút: Đầu tiên 35 mg, sau đó 15 mg x 1 lần/ngày;
- ClCr < 5mL/phút: Đầu tiên 35 mg, sau đó 10 mg x 1 lần/ngày;
- Thẩm phân máu: Chỉnh liều dựa vào ClCr;
- Thẩm phân màng bụng: Không khuyến cáo.
Cách dùng:
Lamone 100 được dùng bằng đường uống, không phụ thuộc vào bữa ăn.
Người lớn: 100 mg x 1 lần/ngày.
Trẻ > 2 tuổi: 3 mg/kg x 1 lần/ngày, tối đa 100 mg/ngày.
Bệnh nhân nhiễm đồng thời HIV và viêm gan siêu vi B: chế độ liều thích hợp điều trị HIV.
Bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinine: ClCr)
- ClCr = 30-49mL/phút: Đầu tiên 100 mg, sau đó 50 mg x 1 lần/ngày;
- ClCr = 15-29mL/phút: Đầu tiên 100 mg, sau đó 25 mg x 1 lần/ngày;
- ClCr = 5-14mL/phút: Đầu tiên 35 mg, sau đó 15 mg x 1 lần/ngày;
- ClCr < 5mL/phút: Đầu tiên 35 mg, sau đó 10 mg x 1 lần/ngày;
- Thẩm phân máu: Chỉnh liều dựa vào ClCr;
- Thẩm phân màng bụng: Không khuyến cáo.
Cách dùng:
Lamone 100 được dùng bằng đường uống, không phụ thuộc vào bữa ăn.
4. Chống chỉ định khi dùng Lamone 100
Nhạy cảm với hoạt chất hay với bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
5. Thận trọng khi dùng Lamone 100
Ngưng việc điều trị với Lamone 100 trong trường hợp:
- Đau bụng tiến triển, buồn nôn, nôn hoặc kèm theo kết quả kiểm tra sinh hóa bất thường cho đến khi viêm tụy đã được loại trừ.
- Nồng độ enzyme aminotransferase tăng nhanh, gan to tiến triển, nhiễm acid chuyển hóa hoặc nhiễm acid lactic không rõ nguyên nhân.
Sử dụng lamivudine thận trọng ở những bệnh nhân bị chứng gan to hoặc có những yếu tố nguy cơ khác của bệnh gan.
Cần theo dõi chức năng gan ở những bệnh nhân viêm gan B mãn tính do nguy cơ viêm gan trở lại khi ngưng dùng lamivudine.
Nên loại trừ khả năng nhiễm HIV trước khi bắt đầu dùng lamivudine điều trị viêm gan B.
- Đau bụng tiến triển, buồn nôn, nôn hoặc kèm theo kết quả kiểm tra sinh hóa bất thường cho đến khi viêm tụy đã được loại trừ.
- Nồng độ enzyme aminotransferase tăng nhanh, gan to tiến triển, nhiễm acid chuyển hóa hoặc nhiễm acid lactic không rõ nguyên nhân.
Sử dụng lamivudine thận trọng ở những bệnh nhân bị chứng gan to hoặc có những yếu tố nguy cơ khác của bệnh gan.
Cần theo dõi chức năng gan ở những bệnh nhân viêm gan B mãn tính do nguy cơ viêm gan trở lại khi ngưng dùng lamivudine.
Nên loại trừ khả năng nhiễm HIV trước khi bắt đầu dùng lamivudine điều trị viêm gan B.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Lamone 100 chỉ được dùng trong thời kỳ mang thai khi lợi ích điều trị cao hơn nguy cơ có hại cho thai nhi. Người mẹ nên ngưng cho con bú khi dùng lamivudine để điều trị nhiễm HBV mãn tính.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Bệnh nhân cần chú ý tới đáp ứng của cơ thể với thuốc trước khi lái xe hay vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Thường gặp: Đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau đầu, sốt, nổi mẩn, rụng tóc, khó ở, mất ngủ, ho, các triệu chứng ở mũi, đau khớp, đau cơ xương, tăng nồng độ huyết thanh của creatinine phosphokinase và alanine aminotransferase.
9. Tương tác với các thuốc khác
Sự thải trừ qua thận của lamivudine có thể bị ức chế bởi các thuốc được thải trừ chủ yếu qua sự bài tiết chủ động ở thận khác, như là trimethoprim. Với liều phòng ngừa thường dùng của trimethoprim không cần phải giảm liều của lamivudine trừ khi bệnh nhân bị suy thận, nhưng tránh dùng đồng thời lamivudine với trimethoprim liều cao (như Co-trimoxazol) trong bệnh viêm phổi do pneumocystis và nhiễm toxoplasma. Mặc dù không có tương tác lâm sàng đáng kể với zidovudin nhưng thỉnh thoảng xảy ra thiếu máu nặng bệnh nhân dùng lamivudine với zidovudin.
Lamivudine có thể đối kháng tác động kháng virus của zalcitabin, hai thuốc này không nên dùng chung với nhau. Dùng ngày 1 lần phác đồ gồm 3 nucleosid như lamivudine và tenofovir với abacavir hoặc đidanosin gây mức độ điều trị thất bại cao và xuất hiện kháng thuốc, vì thế nên tránh dùng.
Tương kỵ của thuốc
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Lamivudine có thể đối kháng tác động kháng virus của zalcitabin, hai thuốc này không nên dùng chung với nhau. Dùng ngày 1 lần phác đồ gồm 3 nucleosid như lamivudine và tenofovir với abacavir hoặc đidanosin gây mức độ điều trị thất bại cao và xuất hiện kháng thuốc, vì thế nên tránh dùng.
Tương kỵ của thuốc
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
10. Quá liều và xử trí quá liều
Nghiên cứu độc tính cấp ở liều rất cao của lamivudine trên động vật không gây ra độc tính trên bất kỳ cơ quan nào. Dữ liệu về hậu quả ngộ độc cấp trên người còn giới hạn. Không có sự nguy hại nào và bệnh nhân đều hồi phục.
Không có dấu hiệu hay triệu chứng chuyên biệt được biểu hiện khi dùng quá liều.
Nếu xảy ra quá liều, bệnh nhân nên được theo dõi và điều trị hỗ trợ thích hợp. Do lamivudine thẩm tách được, có thể dùng thẩm tách máu liên tục trong điều trị quá liều, mặc dù điều này chưa được nghiên cứu.
Không có dấu hiệu hay triệu chứng chuyên biệt được biểu hiện khi dùng quá liều.
Nếu xảy ra quá liều, bệnh nhân nên được theo dõi và điều trị hỗ trợ thích hợp. Do lamivudine thẩm tách được, có thể dùng thẩm tách máu liên tục trong điều trị quá liều, mặc dù điều này chưa được nghiên cứu.
11. Bảo quản
Trong bao bì kín, nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C.