Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Hydrocortison 1% VCP
2. Công dụng của Hydrocortison 1% VCP
3. Liều lượng và cách dùng của Hydrocortison 1% VCP
Khi dùng liều lượng nên giảm dần để tránh nguy cơ làm bệnh trầm trọng hơn.
Không dùng thuốc quá 14 ngày.
4. Chống chỉ định khi dùng Hydrocortison 1% VCP
Nhiễm virus Herpes simplex cấp tính, bệnh đậu bò, thủy đậu và hầu hết các bệnh do virus khác của giác mạc và kết mạc; bệnh lao mắt; bệnh nấm ở mắt; viêm kết mạc mủ, viêm bờ mi có mủ và các nhiễm trùng cấp tính có mủ khác ở mắt. Vì steroid có thể che lấp các triệu chứng hoặc làm nặng thêm bệnh lý.
5. Thận trọng khi dùng Hydrocortison 1% VCP
Cần xem xét giữa lợi ích và nguy cơ khi gặp phải các vấn đề sau:
Đục thủy tinh thể (có thể trầm trọng hơn)
Đái tháo đường (bệnh nhân dễ có khả năng tăng áp lực nội nhãn và/ hoặc hình thành đục thủy tinh thể)
Bệnh gây mỏng giác mạc hoặc xơ cứng giác mạc (có thể dẫn đến thủng giác mạc)
Tăng nhãn áp, tăng nhãn áp góc mở mãn tính hoặc gia đình có tiền sử bệnh tăng nhãn áp (có thể trầm trọng hơn)
Nhiễm trùng giác mạc hay kết mạc (nguy cơ trầm trọng hoặc gia tăng các nhiễm khuẩn thứ cấp).
Đã có báo cáo về viêm giác mạc do vi khuẩn liên quan đến việc sử dụng các sản phẩm nhãn khoa dùng ngoài đóng gói đa liều. Những bao bì này đã vô tình bị ô nhiễm bởi bệnh nhân, trong hầu hết các trường hợp, có mắc bệnh lý giác mạc hoặc đứt bề mặt biểu mô mắt.
Bệnh nhân cần được hướng dẫn tránh việc đầu nhọn của tuýp thuốc tiếp xúc với mắt hoặc các phần xung quanh mắt khi sử dụng. Bệnh nhân nên được hướng dẫn rằng các chế phẩm nhãn khoa nếu sử dụng không đúng có thể bị nhiễm khuẩn do các vi khuẩn thường gặp gây ra nhiễm trùng mắt. Tổn thương mắt nghiêm trọng hoặc giảm thị lực có thể xảy ra do dùng các chế phẩm đã bị nhiễm khuẩn.
Bệnh nhân cũng nên được khuyên nếu có phát triển một tình trạng gian phát nhãn khoa (ví dụ như chấn thương, phẫu thuật hoặc nhiễm khuẩn mắt) hoặc bất kì phản ứng nào của mắt, đặc biệt là viêm kết mạc và phản ứng mi mắt, bệnh nhân nên ngay lập tức tìm lời khuyên của bác sĩ về việc tiếp tục sử dụng sản phẩm hay không.
Nếu có nhiều hơn một chế phẩm nhãn khoa đang được sử dụng, chúng phải được dùng cách nhau ít nhất 10 phút.
Để giảm thiểu sự hấp thu toàn thân của chế phẩm, ấn nhẹ ống lệ trong một phút sau khi tra thuốc.
Rối loạn thị giác: Rối loạn thị giác có thể xảy ra khi sử dụng corticosteroid toàn thân và tại chỗ. Nếu bệnh nhân có các triệu chứng như mờ thị lực hoặc các rối loạn thị giác khác, bệnh nhân nên đến bác sĩ nhãn khoa để kiểm tra và đánh giá các nguyên nhân có thể xảy ra như: đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp hoặc các bệnh hiếm gặp như bệnh lý hắc võng mạc trung tâm thanh dịch (CSCR) là những triệu chứng đã được báo cáo sau khi sử dụng corticosteroid toàn thân và tại chỗ.
Sử dụng ở trẻ em:
Corticosteroid nên được sử dụng thận trọng ở trẻ em 2 tuổi hoặc dưới 2 tuổi vì tỷ lệ liều lượng trên cân nặng là khác nhau trên trẻ em có thể tăng nguy cơ ức chế tuyến thượng thận. Nguy cơ này tăng lên theo thời gian điều trị, do đó nên được giới hạn thời gian điều trị ngắn nhất có thể (tốt hơn là ít hơn 5 ngày).
Sử dụng ở người lớn tuổi:
Chưa có vấn đề nào được ghi nhận
Khả năng gây ung thư, đột biến và suy giảm khả năng sinh sản: Các nghiên cứu dài hạn ở động vật (chuột, thỏ) cho thấy không có bằng chứng về khả năng gây ung thư hoặc đột biến khi dùng corticosteroid đường uống. Các nghiên cứu dài hạn ở động vật chưa được thực hiện để xác định khả năng gây ung thư của corticosteroid dùng tại chỗ. Các nghiên cứu để xác định tính đột biến của hydrocortison đã cho kết quả âm tính.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Các nghiên cứu trên thỏ đã chỉ ra rằng các corticosteroid tạo ra sự tái hấp thu thai nhi và nhiều bất thường, bao gồm ở đầu, tai, chân tay và vòm miệng. Trẻ sơ sinh được sinh ra từ các bà mẹ đã dùng liều corticosteroid đáng kể trong thai kỳ nên được theo dõi cẩn thận về các dấu hiệu của bệnh giảm năng tuyến thượng thận.
- Sử dụng thuốc ở phụ nữ cho con bú: Các vấn đề ở người chưa được ghi nhận
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
8. Tác dụng không mong muốn
Thường gặp: Trong nhãn khoa: Nhìn mờ tạm thời (đặc biệt là sau khi sử dụng thuốc mỡ tra mắt).
Ít gặp, hiếm gặp:
Trong nhãn khoa: Nóng rát, ngứa, đỏ hoặc chảy nước mắt. Mỏng giác mạc và/ hoặc thủng nhãn cầu (dẫn đến giảm thị lực, chảy nước mắt), Bệnh glôcôm, Tăng nhãn áp, Tổn thương thần kinh thị giác, Đục thủy tinh thể dưới bao sau
Khiếm khuyết thị lực và thị trường (làm mờ dần hoặc mất thị lực; đau mắt; buồn nôn; nôn)
Nhiễm trùng mắt thứ cấp
Không rõ tần suất:
Các rối loạn mắt: mờ mắt
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
Thuốc kháng cholinergic (đặc biệt là atropine và các hợp chất liên quan): Điều trị corticosteroid kéo dài có thể làm tăng nguy cơ tăng áp nội nhãn khi điều trị cùng lúc với thuốc kháng cholinergic ở những bệnh nhân dễ mắc phải bệnh tăng nhãn áp góc đóng cấp tính.
Tương tác với các thiết bị trị liệu: Kính áp tròng: tăng nguy cơ nhiễm trùng.
10. Dược lý
Mã ATC: S01CB03
Hydrocortison là corticoid tiết từ vỏ thượng thận, thuộc nhóm glucocorticoid có tác dụng chống viêm, chống dị ứng, chống ngứa và ức chế miễn dịch. Corticosteroid khuếch tán qua màng tế bào và gắn kết với những thụ thể đặc hiệu trong bào tương. Các phức hợp này sau đó đi vào nhân tế bào, gắn kết với DNA (chromatin), và kích thích sự tổng hợp protein tiếp theo của enzyme cuối cùng chịu trách nhiệm cho tác dụng chống viêm của corticosteroid dùng tại chỗ để tra mắt.
Ở nồng độ cao, có thể đạt được sau khi bôi, corticoid có thể tác dụng trực tiếp lên màng tế bào. Các corticosteroid làm giảm viêm bằng ổn định màng lysosom của bạch cầu, ức chế tập trung đại thực bào trong các vùng bị viêm, giảm sự bám dính của bạch cầu với nội mô mao mạch, giảm tính thấm thành mao mạch, giảm các thành phần bổ thể, kháng tác dụng của histamin và giải phóng kinin từ chất nền, giảm sự tăng sinh các nguyên bào sợi, lắng đọng colagen và sau đó tạo thành sẹo ở mô.
Dược động học:
Hydrocortison và muối acetate của nó được hấp thu vào thủy dịch, giác mạc, mống mắt, màng mạch, thể mi và võng mạc. Hấp thu xảy ra hoàn toàn. Khi dùng tại chỗ như tại khoang hoạt dịch, kết mạc, thuốc cũng có thể hấp thu toàn thân. Thời gian bán thải của hydrocortison khoảng 100 phút. Khoảng 90% lượng thuốc gắn với protein huyết tương.
Hydrocortison được chuyển hóa tại gan và hầu hết các mô trong cơ thể thành hydro hóa và giáng hóa tetrahydrocortison và tetrahydrocortisol. Các chất này chủ yếu bài tiết qua nước tiểu, chủ yếu dưới dạng liên hợp glucuronic và một lượng nhỏ dưới dạng không biến đổi.