lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc tiêm Lovenox 4000 hộp 2 ống

Thuốc tiêm Lovenox 4000 hộp 2 ống

Danh mục:Thuốc tác động lên máu
Thuốc cần kê toa:
Hạn dùng:24 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng được ghi trên bao bì
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Lovenox 4000

Enoxaparin 40mg

2. Công dụng của Lovenox 4000

Đây là một heparin trọng lượng phân tử thấp (LMWH: Low - Molecular - Weight Heparin).
Thuốc này được chỉ định để:
- Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu đã hình thành, có hoặc không có thuyên tắc phổi, không có các dấu hiệu lâm sàng nghiêm trọng, ngoại trừ thuyên tắc phổi có khả năng cần điều trị bằng thuốc tan huyết khối hoặc bằng phẫu thuật.
- Điều trị đau thắt ngực không ổn định và nhồi máu cơ tim cấp không có sóng Q, dùng phối hợp với aspirin.
- Điều trị nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên, dùng phối hợp với thuốc tan huyết khối trên bệnh nhân hội đủ hoặc không đủ điều kiện tái tạo mạch vành sau đó.

3. Liều lượng và cách dùng của Lovenox 4000

Liều dùng phụ thuộc vào chỉ định và bệnh nhân
Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu, có hoặc không có thuyên tắc phổi, không có dấu hiệu lâm sàng nghiêm trọng.
Mọi trường hợp nghi huyết khối tĩnh mạch sâu cần được nhanh chóng khẳng định bằng các thăm khám thích hợp.
* Lịch tiêm và Liều dùng:
Enoxaparin có thể được tiêm dưới da mỗi ngày một lần với liều 150 anti-Xa IU/kg hoặc tiêm mỗi ngày hai lần với liều 100 ani-Xa IU/kg. Trên bệnh nhân có các rối loạn thuyên tắc huyết khối biến chứng, liều được khuyên dùng là 100 anti-Xa IU/kg mỗi ngày hai lần. Liều dùng enoxaparin không được đánh giá về mặt thể trọng trên bệnh nhân có cân nặng lớn hơn 100 kg hoặc dưới 40 kg. Hiệu quả của điều trị enoxaparin ở bệnh nhân cân nặng trên 100 kg có thể hơi thấp hơn, và nguy cơ xuất huyết ở bệnh nhân cân nặng dưới 40 kg có thể cao hơn. Những bệnh nhân này cần được theo dõi lâm sàng riêng biệt.
* Thời gian điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu:
Điều trị heparin trọng lượng phân tử thấp cần được nhanh chóng thay thế bằng liệu pháp kháng đông dạng uống, trừ khi có chống chỉ định. Thời gian điều trị với heparin trọng lượng phân tử thấp không được quá 10 ngày, kể cả thời gian cần thiết để đạt tác dụng kháng đông mong muốn khi dùng thuốc uống, trừ khi khó có thể đạt được tác dụng này. Do vậy, nên bắt đầu điều trị thuốc kháng đông dạng uống càng sớm càng tốt.
Điều trị đau thắt ngực không ổn định/nhồi máu cơ tim không có sóng Q
Enoxaparin tiêm dưới da với liều 100 anti-Xa IU /kg mỗi ngày hai lần, cách nhau 12 giờ, phối hợp với aspirin (liều khuyến nghị: uống 75 đến 325 mg, sau liều nạp tối thiểu là 160 mg).
Thời gian điều trị được khuyến nghị là 2 đến 8 ngày, cho đến khi bệnh nhân ổn định trên lâm sàng.
Điều trị nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên phối hợp với thuốc tan huyết khối trên bệnh nhân hội đủ hoặc không đủ điều kiện tái tạo mạch vành sau đó.
Tiêm tĩnh mạch liều nạp ban đầu 3.000 anti-Xa IU, tiếp theo là tiêm dưới da với liều 100 anti-Xa lU /kg trong vòng 15 phút, rồi sau đó mỗi 12 giờ (tối đa là 10.000 anti-Xa IU đối với 2 liều tiêm dưới da đầu tiên). Liều enoxaparin đầu tiên phải được tiêm trong khoảng từ 15 phút trước đến 30 phút sau khi bắt đầu điều trị tan huyết khối (dù đặc hiệu với fibrin hay không). Thời gian điều tị được khuyến nghị là 8 ngày, hoặc cho đến khi bệnh nhân ra viện nếu thời gian nằm viện dưới 8 ngày.
Điều trị đồng thời: việc sử dụng aspirin phải được thực hiện càng sớm càng tốt sau khi xuất hiện triệu chứng, và cần được duy trì ở liều từ 75 mg đến 325 mg/ngày trong ít nhất 30 ngày, trừ khi có chỉ định khác. Bệnh nhân được điều trị tái tạo mạch vành:
- Nếu enoxaparin được tiêm dưới da lần cuối trong vòng 8 giờ trước khi bơm bóng, không cần tiêm thêm liều bổ sung.
- Nếu enoxaparin được tiêm dưới da lần cuối đã hơn 8 giờ trước khi bơm bóng, phải tiêm thêm một liều nạp tĩnh mạch 30 anti-Xa IU/kg. Để bảo đảm tiêm đúng thể tích, nên pha loãng thuốc thành nồng độ 300 IU/ml (xem mục Kỹ thuật tiêm tĩnh mạch (liều nạp) chỉ dùng để điều trị nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên).
Đối với bệnh nhân từ 75 tuổi trở lên, được điều trị nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên, không được tiêm liều nạp tĩnh mạch ban đầu. Nên tiêm dưới da với liều 75 anti-Xa IU/kg mỗi 12 giờ (tối đa 7.500 anti-Xa IU đối với hai mũi tiêm đầu tiên).
CÁCH DÙNG
TIÊM DƯỚI DA (trừ bệnh nhân nhồi máu cơ tim cần dùng liều tĩnh mạch ban đầu).
Không được tiêm bắp.

4. Chống chỉ định khi dùng Lovenox 4000

Không nên dùng Lovenox nếu có bất cứ tình huống nào sau đây:
Thuốc này bị CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Nếu bệnh nhân dị ứng với chế phẩm, với heparin, hoặc các dẫn chất của heparin, kể cả các heparin trọng lượng phân tử thấp khác,
- Nếu như trước đây bệnh nhân bị giảm tiểu cầu nghiêm trọng do heparin gây ra (tiểu cầu có vai trò quan trọng trong sự đông máu), nếu bệnh nhân có các rối loạn đông máu,
- Nếu bệnh nhân đang bị chảy máu hoặc có nguy cơ chảy máu không kiểm soát được.
- Xuất huyết não,
- Nếu bệnh nhân bị suy thận nặng (trừ khi thẩm phân), chống chỉ định gây tê tủy sống ngoài màng cứng trong khi điều trị triệt để,
- Nếu bệnh nhân bị viêm nội tâm mạc cấp tính
Thuốc này KHÔNG ĐƯỢC KHUYÊN DÙNG
- Phối hợp với aspirin (ở liều giảm đau và hạ sốt), các thuốc kháng viêm không steroid hoặc dextran (thuốc dùng trong hồi sức cấp cứu),
- Trong những ngày đầu sau đột qụy không xuất huyết,
- Suy thận từ nhẹ đến trung bình.

5. Thận trọng khi dùng Lovenox 4000

Như tất cả các thuốc kháng đông khác, có thể xảy ra xuất huyết. Nếu xuất huyết xảy ra, phải tìm nguyên nhân và khởi trị thích hợp.
Trong một số trường hợp, đặc biệt trong điều trị triệt để, có thể có nguy cơ xuất huyết:
- Trên bệnh nhân cao tuổi,
- Cân nặng dưới 40 kg,
- Suy thận,
- Nếu tiếp tục điều trị vượt quá thời gian điều trị thông dụng là 10 ngày,
- Dùng phối hợp với một số thuốc (xem Tương tác với thuốc khác và các tương tác khác),
- Dùng phối hợp với một số thuốc làm tăng nguy cơ xuất huyết (xem Tương tác với thuốc khác và các tương tác khác).
Những tình huống này cần có sự theo dõi đặc biệt: khám tổng quát và có thể phải lấy máu xét nghiệm.
Nếu bạn đang hoặc đã có bệnh gan hoặc thận, loét hoặc một tổn thương khác có thể chảy máu, hãy báo cho bác sĩ biết.
Cần chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan, suy thận (không chạy thận),
Lovenox không thể được sử dụng hoán đổi (từ đơn vị sang đơn vị) với heparin thông thường (không phân đoạn) hoặc heparin trọng lượng phân tử thấp khác.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Có thai
Thuốc này không được khuyên dùng trong khi có thai. Nếu phát hiện thấy mình có thai trong thời gian điều trị, hãy hỏi ý kiến bác sĩ vì chỉ có bác sĩ mới có thể đánh giá có cần tiếp tục điều trị hay không.
Nuôi con bằng sữa mẹ
Thuốc này không bị chống chỉ định trên phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ.
Thông thường, khi có thai hoặc nuôi con bằng sữa mẹ, bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng bất kỳ thuốc gì.

7. Tác dụng không mong muốn

Như tất cả các thuốc khác, thuốc này có thể có những tác dụng gây khó chịu ở những mức độ khác nhau trong một số bệnh nhân.
- Xuất huyết bên trong hoặc bên ngoài ở những mức độ nghiêm trọng khác nhau. Phải thông báo ngay cho bác sĩ hoặc y tá. Xuất huyết có thể khởi phát do những tổn thương có khả năng chảy máu, do suy thận hoặc do đồng thời dùng chung với một số thuốc khác.
- Giảm số lượng tiểu cầu trong máu, có thể nghiêm trọng trong một số trường hợp và phải được báo cáo ngay cho bác sĩ điều trị (xem Lưu ý đặc biệt). Vì vậy, phải thường xuyên theo dõi số lượng tiểu cầu.
- Sự phục hồi gia tăng tiểu cầu trở lại cũng đã được báo cáo.
- Các phản ứng nặng hiếm gặp trên da ở chỗ tiêm.
- Hay gặp hơn có thể xuất hiện chỗ bầm hoặc tụ máu (bướu nhỏ) dưới da tại chỗ tiên
và có thể gây đau ở những mức độ khác nhau. Những dấu hiệu này sẽ biến mất tự nhiên và không cần ngưng điều trị.
- Phản ứng dị ứng tại chỗ hoặc toàn thân.
- Nguy cơ loãng xương (xương bị mất chất khoáng dẫn đến giòn xương) khi điều trị kéo dài.
- Các tác dụng khác: tăng nồng độ một số men gan trong máu, tăng kali trong máu, tăng bạch cầu ái toan xảy ra lẻ tẻ hoặc cùng với các phản ứng ngoài da.
- Trong một số rất hiếm trường hợp, tổn thương thần kinh đã được báo cáo sau khi tiêm thuốc này trong một vài thủ thuật gây tê.
- Một số rất hiếm trường hợp viêm dị ứng ở các mạch máu nhỏ đã được báo cáo.
Hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết mọi tác dụng không mong muốn hoặc khó chịu chưa được nêu trong tờ hướng dẫn này.

8. Tương tác với các thuốc khác

Vì có khả năng xảy ra xuất huyết, luôn luôn phải báo cho bác sĩ biết nếu bạn đang dùng một trong các thuốc sau đây:
- Aspirin,
- Thuốc kháng viêm không-steroid (NSAIDs),
- Thuốc ức chế kết tập tiểu cầu (abciximab, eftifibatid, iloprost, ticlopidin, tirofiban),
- Dextran (thuốc dùng trong hồi sức cấp cứu),
- Thuốc kháng đông dạng uống (ức chế vitamin K).
Để tránh các tương tác có thể có giữa các thuốc, luôn luôn phải báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết về những thứ thuốc mà bạn đang dùng.
Bác sĩ sẽ điều chỉnh điều trị cho thích hợp.

9. Dược lý

Phân loại dược lý: THUỐC CHỐNG HUYẾT KHỐI.
Mã số ATC: B01 AB 05
- Enoxaparin là một heparin trọng lượng phân tử thấp trong đó các hoạt tính chống huyết khối và kháng đông của heparin tiêu chuẩn đã được phân ly.
Thuốc có hoạt tính kháng Xa cao hơn hoạt tính kháng lla hoặc kháng thrombin.
Đối với enoxaparin, tỉ số giữa hai hoạt tính này là 3:6.
- Ở liều dự phòng, thuốc không ảnh hưởng nhiều đối với aPTT.
- Ở liều điều trị, với đỉnh hoạt tính cực đại, aPTT có thể kéo dài từ 1,5 đến 2,2 lần thời gian đối chứng. Sự kéo dài aPTT này phản ánh hoạt tính kháng thrombin tồn dư.

10. Quá liều và xử trí quá liều

- Vô tình quá liều khi tiêm dưới da những liều lớn heparin trọng lượng phân tử thấp có thể gây các biến chứng xuất huyết.
Trong trường hợp xuất huyết, một số bệnh nhân có thể được điều trị với protamin sulfat nhưng phải lưu ý các yếu tố sau đây:
+ Hiệu quả sẽ kém hơn nhiều so với quá liều heparin không phân đoạn.
+ Vì có tác dụng phụ (đặc biệt là sốc phản vệ), nên phải cân nhắc kỹ tỉ số lợi ích/nguy cơ của protamin sulfat trước khi dùng. Có thể trung hòa bằng cách tiêm tĩnh mạch chậm protamin (sulfat hoặc hydrochlorid)
Liều protamin cần dùng tùy thuộc vào:
+ Liều heparin đã tiêm (100 đơn vị kháng-heparin protamin làm trung hòa hoạt tính của 100 anti-Xa IU của heparin trọng lượng phân tử thấp), nếu enoxaparin natri được tiêm trong vòng 8 giờ trước đó.
+ Khoảng thời gian từ khi tiêm heparin:
* Có thể truyền tĩnh mạch protamin với liều 50 đơn vị kháng-heparin cho mỗi 100 anti-Xa IU của enoxaparin natri nếu enoxaparin natri đã được tiêm trước đó hơn 8 giờ, hoặc nếu một liều protamin thứ hai tỏ ra cần thiết,
* Không cần dùng protamin nếu enoxaparin natri đã được tiêm trước đó hơn 12 giờ.
Khuyến nghị nói trên là dành cho bệnh nhân có chức năng thận bình thường được tiêm enoxaparin lặp lại nhiều lần.
Mặc dù vậy, hoạt tính ant-Xa của enoxaparin không thể bị trung hòa hoàn toàn. Hơn nữa, sự trung hòa này chỉ tạm thời do tính chất dược động học hấp thu của heparin trọng lượng phân tử thấp. Điều này đòi hỏi phải chia nhỏ tổng liều protamin đã tính toán thành nhiều lần tiêm (2 đến 4 lần) trong 24 giờ.
- Ít có khả năng xảy ra các hậu quả nghiêm trọng sau khi quá liều heparin trọng lượng phân tử thấp bằng đường uống, ngay cả liều cao (chưa có trường hợp nào được báo cáo), vì thuốc được hấp thu kém ở dạ dày và ruột.
Cách xử trí trong trường hợp quá liều
Nhanh chóng liên hệ với bác sĩ vì có nguy cơ xuất huyết.

11. Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C.
Thuốc phải được giữ nguyên trong bao bì trước khi sử dụng.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(8 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.8/5.0

6
2
0
0
0