Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Clopivir 75mg
Thành phần chính: Clopidogrel Bisulfat 75 mg.
Tá dược khác vừa đủ 1 viên.
Tá dược khác vừa đủ 1 viên.
2. Công dụng của Clopivir 75mg
Làm giảm hay dự phòng các biến cố huyết khối do xơ vữa động mạch (nhồi máu cơ tim, đột quỵ và tai biến mạch máu não) ở bệnh nhân có tiền sử xơ vữa động mạch biểu hiện bới đột quỵ thiếu máu cục bộ (từ 7 ngày đến ít hơn 6 tháng), nhồi máu cơ tim (từ vài ngày đến ít hơn 35 ngày) hoặc bệnh lý động mạch ngoại biên đã thành lập.
Dùng kết hợp với aspirin ở bệnh nhân ở đau thắt ngực không ổn định hay nhồi máu cơ tim không có sóng Q.
Dùng kết hợp với aspirin ở bệnh nhân ở đau thắt ngực không ổn định hay nhồi máu cơ tim không có sóng Q.
3. Liều lượng và cách dùng của Clopivir 75mg
Cách dùng: Được dùng đường uống.
Liều lượng:
Người trưởng thành và người già: 75mg/lần/ngày.
Bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định hay nhồi máu cơ tim không có sóng Q: Khởi đầu 300mg/ngày đầu tiên sau đó tiếp tục với liều 75mg/ngày (kết hợp với aspirin 75-325mg/ngày) ở những ngày tiếp theo.
Liều lượng:
Người trưởng thành và người già: 75mg/lần/ngày.
Bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định hay nhồi máu cơ tim không có sóng Q: Khởi đầu 300mg/ngày đầu tiên sau đó tiếp tục với liều 75mg/ngày (kết hợp với aspirin 75-325mg/ngày) ở những ngày tiếp theo.
4. Chống chỉ định khi dùng Clopivir 75mg
Quá mẫn với Clopidogrel hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân suy gan nặng.
Tình trạng xuất huyết bệnh lý hoạt động như loét đạ dày hoặc xuất huyết nội sọ.
Bệnh nhân suy gan nặng.
Tình trạng xuất huyết bệnh lý hoạt động như loét đạ dày hoặc xuất huyết nội sọ.
5. Thận trọng khi dùng Clopivir 75mg
Ở những bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp tính, không nên bắt đầu điều trị với clopidogrel trong vài ngày đầu sau khi bị nhồi máu cơ tim.
Giống như các thuốc kháng tiểu cầu khác, clopidogrel nên được dùng thận trọng với những bệnh nhân tăng nguy cơ chảy máu do chấn thương,
phẫuthuật hoặc các tình trạng bệnh lý khác. Nếu một bệnh nhân chuẩn bị được phẫn thuật mà không muốn có ảnh hưởng kháng tiểu cầu, nên ngưng dùng clopidogrel 7 ngày trước khi phẫu thuật.
Clopidogrel kéo dài thời gian chảy máu và nên được dùng thận trọng với những bệnh nhân có sang thương có khả năng chảy máu (nhất là dạ dày ruột và nội nhãn).
Thông tin bệnh nhân cần biết: Nếu dùng clopidogrel kéo dài hơn bình thường, khi xuất hiện chảy máu thì phải ngưng dùng thuốc và thông báo những chảy máu bất thường cho bác sĩ điều trị. Người bệnh nên thông báo cho bác sĩ và nha sĩ biết là đang dùng clopidogrel trước khi hẹn lịch phẫu thuật hoặc trước khi dùng bất kỳ loại thuốc mới nào.
Chưa có kinh nghiệm dùng clopidogrel ở những bệnh nhân suy thận. Do đó nên thận trọng khi dùng clopidogrel cho những bệnh nhân này.
Chưa có nhiều kinh nghiệm dùng clopidogrel ở những bệnh nhân bệnh gan vừa là những người có thể có tạng bị chảy máu. Thận trọng khi dùng
clopidogrel cho những bệnh nhân này.
Không nên dùng kết hợp với warfarin vì có thể làm tăng mức độ chảy máu.
Vì có khả năng làm tăng nguy cơ chảy máu, nên thận trọng khi dùng phối hợp với acid acetylsalicylic (aspirin), thuốc kháng viêm không steroid, heparin hoặc thuốc tan huyết khối (xem mục Tương tác thuốc)
Các thuốc có thể gây các sang thương dạ dày ruột (như thuốc kháng viêm không steroid) nên được dùng thận trọng đối với bệnh nhân đang dùng clopidogrel.
Clopidogrel là một tiền chất. Clopidogrel ức chế kết tập tiểu cầu thông qua chất chuyển hóa có hoạt tính. Sự chuyển hoá của clopidogrel thành chất chuyển hóa có hoạt tính có thể bị suy yếu bởi các biến thể di truyền trong CYP2C19 và do dùng đồng thời với thuốc ức chế CYP2C19. Các chất ức chế bơm proton: tránh dùng đồng thời với clopidogrel với
omeprazole hoặc esomeprazole vì cả hai làm giảm tác dụng kháng tiểu cầu của clopidogrel.
Giống như các thuốc kháng tiểu cầu khác, clopidogrel nên được dùng thận trọng với những bệnh nhân tăng nguy cơ chảy máu do chấn thương,
phẫuthuật hoặc các tình trạng bệnh lý khác. Nếu một bệnh nhân chuẩn bị được phẫn thuật mà không muốn có ảnh hưởng kháng tiểu cầu, nên ngưng dùng clopidogrel 7 ngày trước khi phẫu thuật.
Clopidogrel kéo dài thời gian chảy máu và nên được dùng thận trọng với những bệnh nhân có sang thương có khả năng chảy máu (nhất là dạ dày ruột và nội nhãn).
Thông tin bệnh nhân cần biết: Nếu dùng clopidogrel kéo dài hơn bình thường, khi xuất hiện chảy máu thì phải ngưng dùng thuốc và thông báo những chảy máu bất thường cho bác sĩ điều trị. Người bệnh nên thông báo cho bác sĩ và nha sĩ biết là đang dùng clopidogrel trước khi hẹn lịch phẫu thuật hoặc trước khi dùng bất kỳ loại thuốc mới nào.
Chưa có kinh nghiệm dùng clopidogrel ở những bệnh nhân suy thận. Do đó nên thận trọng khi dùng clopidogrel cho những bệnh nhân này.
Chưa có nhiều kinh nghiệm dùng clopidogrel ở những bệnh nhân bệnh gan vừa là những người có thể có tạng bị chảy máu. Thận trọng khi dùng
clopidogrel cho những bệnh nhân này.
Không nên dùng kết hợp với warfarin vì có thể làm tăng mức độ chảy máu.
Vì có khả năng làm tăng nguy cơ chảy máu, nên thận trọng khi dùng phối hợp với acid acetylsalicylic (aspirin), thuốc kháng viêm không steroid, heparin hoặc thuốc tan huyết khối (xem mục Tương tác thuốc)
Các thuốc có thể gây các sang thương dạ dày ruột (như thuốc kháng viêm không steroid) nên được dùng thận trọng đối với bệnh nhân đang dùng clopidogrel.
Clopidogrel là một tiền chất. Clopidogrel ức chế kết tập tiểu cầu thông qua chất chuyển hóa có hoạt tính. Sự chuyển hoá của clopidogrel thành chất chuyển hóa có hoạt tính có thể bị suy yếu bởi các biến thể di truyền trong CYP2C19 và do dùng đồng thời với thuốc ức chế CYP2C19. Các chất ức chế bơm proton: tránh dùng đồng thời với clopidogrel với
omeprazole hoặc esomeprazole vì cả hai làm giảm tác dụng kháng tiểu cầu của clopidogrel.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai: các nghiên cứu quá trình sinh sản ở chuột và thỏ phát hiện không có dấu hiệu làm suy yếu khả năng sinh sản hoặc hư thai do clopidogrel. Tuy nhiên chưa có các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm
soát trên người phụ nữ mang thai. Do chưa có các dữ liệu, clopidogrel không được khuyên dùng trong thời gian mang thai.
Thời kỳ cho con bú: Các nghiên cứu ở chuột cho thấy clopidogrel và/hoặc các chất chuyển hoá của clopidogrel không được bài tiết quai sữa. Người ta không biết là sản phẩm này có bài tiết qua sữa người hay không (xem mục Chống chỉ định).
soát trên người phụ nữ mang thai. Do chưa có các dữ liệu, clopidogrel không được khuyên dùng trong thời gian mang thai.
Thời kỳ cho con bú: Các nghiên cứu ở chuột cho thấy clopidogrel và/hoặc các chất chuyển hoá của clopidogrel không được bài tiết quai sữa. Người ta không biết là sản phẩm này có bài tiết qua sữa người hay không (xem mục Chống chỉ định).
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Clopidogrel không ảnh hưởng đáng kể lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Sự an toàn khi sử dụng của clopidogrel được đánh giá trên 11.300 người bệnh trong đó trên 7.000 người đã điều trị trong thời gian 1 năm hoặc hơn. Trong thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát rộng lớn clopidogrel
75mg/ngày được dung nạp tốt hơn so với acid acetylsalicylic 325mg/ngày. Nhìn chung sự dung nạp của clopidogrel trong nghiên cứu này gần giống như acid acetyl sali- cylic bao gồm các yếu tố: tuổi, giới tính, chủng tộc. Các phản ứng phụ quan trọng thường gặp trên lâm sàng trong nghiên cứu Caprie được liệt kê dưới đây:
Chảy máu:
Ở các bệnh nhân điều trị với clopidogrel hoặc acid acetylsalicylic (gọi tắt là ASA), tỷ lệ chảy máu chung cho bất kỳ loại chảy máu nào là 9,3%. Các trường hợp nặng chiếm tỷ lệ 1,4% đối với clopidogrel và 1,6% đối với ASA. Ở bệnh nhân dùng clopidogrel, tỷ lệ xảy ra chảy máu dạ dày ruột là 2,0% và phải nằm viện là 0,7%. Với ASA, tỷ lệ này là 2,7% và 1,1%. Tỷ lệ các chảy máu khác thì cao hơn ơ các bệnh nhân dùng clopidogrel so với ASA (7,3% so với 6,5%). Tuy nhiên tỷ lệ các trường hợp trầm trọng thì như nhau đối với cà hai nhóm điều trị (0,6% so với 0,4%). Các trường hợp được báo cáo thường xuyên nhất với cá 2 nhóm điềutrị là ban xuất huyết, vết thâm tím, khối tụ máu và chảy máu cam. Các trường hợp được báo cáo ítthường xuyên hơn là tụ máu, tiểu ra máu và chảy máu mắt (chủ yếu là ở kết mạc).
Tỷ lệ xuất huyết nội sọ là 0,4% (clopidogrel) và 0,5% (ASA).
Nghiên cứu hậu chiêu thị (sau khi đã sử dụng): Có vài trường hợp tử vong được báo cáo (nhất là xuất huyết nội sọ, dạ dày ruột và sau phúc mạc) cũng như các trường hợp xuất huyết nặng đã được báo cáo ở các bệnh nhân dùng clopidogrel kết hợp với ASA hoặc clopidogrel với ASA và heparin (xem mục thận trọng; và mục Tương tác thuốc)
Huyết học:
Giảm bạch cầu trung tính trầm trọng (< 0,45 x 109g/I) đã được quan sát ở 4 bệnh nhân (0,04%) dùng clopidogrel và ở 2 bệnh nhân (0,02%) dùng ASA. Hai trong số 9.599 bệnh nhân dùng clopidogrel và không có bệnh nhân nào trong số 9.586 bệnh nhân dùng ASA có số bạch cầu trung tính giảm còn bằng 0 (không). Một trường hợp thiếu máu bất sản xuất hiện ở bệnh nhân dùng clopidogrel.
Tỷ lệ giảm tiều cầu nặng (< 80 x 109g/) ở 0,2% bệnh nhân dùng clopidogrel và ở 0,1% bệnh nhân dùng ASA. Rất hiếm trường hợp số tiểu cầu đếm được <30 x 109g/I) đã được báo cáo.
Hệ dạ dày ruột:
Nói chung tỷ lệ các tai biến ở dạ dày ruột (như đau bụng, chán ăn, viêm dạ dày và táo bón) đã giảm đáng kể ở bệnh nhân điều trị với clopidogrel so với ASA (27,1% so với 29,8%). Thêm vào đó số các tai biến đưa đến việc phải ngưng dùng thuốc sớm cũng giảm ở nhóm bệnh nhân dùng clopidogrel so với ASA (3,2% so với 4,0%). Tuy nhiên tỷ lệ các tai biến có
hại đưa đến triệu chứng lâm sàng nặng đã không có sự khác biệt về thống kê giữa các nhóm (3,0% và 3,6%). Các tai biến được báo cáo thường xuyên nhất của cả hai nhóm điềutrị là đau bụng, chán ăn, tiêu
chảy và buồn nôn. Các tai biến ít gặp khác là táo bón, đau răng, nôn, đầy hơi và viêm dạ dày.
Các trường hợp tiêu chảy đã được báo cáo với tần suất cao hơn đáng kể ở những bệnh nhân dùng clopidogrel so với ASA (4,5% so với 3,4%). Tỷ lệ mắc tiêu chảy nặng thì tương tự như nhauở cả hai nhóm điều trị (0,2% so với 0,1%). Tỷ lệ loét peptic, loét dạ dày hay hành tá tràng là 0,7% khi dùng clopidogrel và 1,2% khi dùng ASA.
Rối loạn da hay rối loạn liên quan đến da khác: Tỷ lệ chung các rối loạn ở da và các rối loạn phụ khác ở bệnh nhân dùng clopidogrel thì cao hơn đáng kể (15,8%) so với dùng ASA (13,1%). Tỷ lệ mắc các tai biến nặng thì tương tự như nhau ở cả hai nhóm (0,7% so với 0,5%). Số bệnh nhân dùng clopidogrel bị ban đỏ (rash) nhiều hơn so với dùng ASA (4,2%
so với 3,5%). Có nhiều bệnh nhân bị ngứa sần khi dùng clopidogrel so với dùng ASA (3,3% so với 1,6%).
Các rối loạn thần kinh trung ương và ngoại biên: Tỷ lệ chung các rối loạn này (như đau đầu, chóng mặt, mất thăng bằng và dị cảm) đã giảm đáng kể ở những bệnh nhân dùng clopidogrel so với ASA (22,3% so với 23,8%).
Rối loạn gan và mật: Tỷ lệ chung các rối loạn này thì tương tự như nhau ở những bệnh nhân dùng clopidogrel so với ASA (3,5% so với 3,4%).
Nghiên cứu hậu chiêu thị (sau sử dụng): Các nghiên cứu này nhằm xác định mức độ an toàn đã được nghiên cứu rộng rãi về lâm sàng, về phản ứng quá mẫn đã được báo cáo: những phản ứng này chủ yếu là phản ứng da (dát sần hay phát ban rash, mề đay ...) và/hoặc ngứa sần.
Rất hiếm trường hợp bị co thắt phế quản, phù mạch hay phản ứng dạng phản vệ, sốt, đau khớp và viêm khớp đã được báo cáo. Các quan sát hậu chiêu thị cho thấy rất hiếm trường hợp bị xuất huyết giảm tiểu cầu (1/200.000 trường hợp) và mấtbạch cầu hạt được báo cáo.
Ghi chú: Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
75mg/ngày được dung nạp tốt hơn so với acid acetylsalicylic 325mg/ngày. Nhìn chung sự dung nạp của clopidogrel trong nghiên cứu này gần giống như acid acetyl sali- cylic bao gồm các yếu tố: tuổi, giới tính, chủng tộc. Các phản ứng phụ quan trọng thường gặp trên lâm sàng trong nghiên cứu Caprie được liệt kê dưới đây:
Chảy máu:
Ở các bệnh nhân điều trị với clopidogrel hoặc acid acetylsalicylic (gọi tắt là ASA), tỷ lệ chảy máu chung cho bất kỳ loại chảy máu nào là 9,3%. Các trường hợp nặng chiếm tỷ lệ 1,4% đối với clopidogrel và 1,6% đối với ASA. Ở bệnh nhân dùng clopidogrel, tỷ lệ xảy ra chảy máu dạ dày ruột là 2,0% và phải nằm viện là 0,7%. Với ASA, tỷ lệ này là 2,7% và 1,1%. Tỷ lệ các chảy máu khác thì cao hơn ơ các bệnh nhân dùng clopidogrel so với ASA (7,3% so với 6,5%). Tuy nhiên tỷ lệ các trường hợp trầm trọng thì như nhau đối với cà hai nhóm điều trị (0,6% so với 0,4%). Các trường hợp được báo cáo thường xuyên nhất với cá 2 nhóm điềutrị là ban xuất huyết, vết thâm tím, khối tụ máu và chảy máu cam. Các trường hợp được báo cáo ítthường xuyên hơn là tụ máu, tiểu ra máu và chảy máu mắt (chủ yếu là ở kết mạc).
Tỷ lệ xuất huyết nội sọ là 0,4% (clopidogrel) và 0,5% (ASA).
Nghiên cứu hậu chiêu thị (sau khi đã sử dụng): Có vài trường hợp tử vong được báo cáo (nhất là xuất huyết nội sọ, dạ dày ruột và sau phúc mạc) cũng như các trường hợp xuất huyết nặng đã được báo cáo ở các bệnh nhân dùng clopidogrel kết hợp với ASA hoặc clopidogrel với ASA và heparin (xem mục thận trọng; và mục Tương tác thuốc)
Huyết học:
Giảm bạch cầu trung tính trầm trọng (< 0,45 x 109g/I) đã được quan sát ở 4 bệnh nhân (0,04%) dùng clopidogrel và ở 2 bệnh nhân (0,02%) dùng ASA. Hai trong số 9.599 bệnh nhân dùng clopidogrel và không có bệnh nhân nào trong số 9.586 bệnh nhân dùng ASA có số bạch cầu trung tính giảm còn bằng 0 (không). Một trường hợp thiếu máu bất sản xuất hiện ở bệnh nhân dùng clopidogrel.
Tỷ lệ giảm tiều cầu nặng (< 80 x 109g/) ở 0,2% bệnh nhân dùng clopidogrel và ở 0,1% bệnh nhân dùng ASA. Rất hiếm trường hợp số tiểu cầu đếm được <30 x 109g/I) đã được báo cáo.
Hệ dạ dày ruột:
Nói chung tỷ lệ các tai biến ở dạ dày ruột (như đau bụng, chán ăn, viêm dạ dày và táo bón) đã giảm đáng kể ở bệnh nhân điều trị với clopidogrel so với ASA (27,1% so với 29,8%). Thêm vào đó số các tai biến đưa đến việc phải ngưng dùng thuốc sớm cũng giảm ở nhóm bệnh nhân dùng clopidogrel so với ASA (3,2% so với 4,0%). Tuy nhiên tỷ lệ các tai biến có
hại đưa đến triệu chứng lâm sàng nặng đã không có sự khác biệt về thống kê giữa các nhóm (3,0% và 3,6%). Các tai biến được báo cáo thường xuyên nhất của cả hai nhóm điềutrị là đau bụng, chán ăn, tiêu
chảy và buồn nôn. Các tai biến ít gặp khác là táo bón, đau răng, nôn, đầy hơi và viêm dạ dày.
Các trường hợp tiêu chảy đã được báo cáo với tần suất cao hơn đáng kể ở những bệnh nhân dùng clopidogrel so với ASA (4,5% so với 3,4%). Tỷ lệ mắc tiêu chảy nặng thì tương tự như nhauở cả hai nhóm điều trị (0,2% so với 0,1%). Tỷ lệ loét peptic, loét dạ dày hay hành tá tràng là 0,7% khi dùng clopidogrel và 1,2% khi dùng ASA.
Rối loạn da hay rối loạn liên quan đến da khác: Tỷ lệ chung các rối loạn ở da và các rối loạn phụ khác ở bệnh nhân dùng clopidogrel thì cao hơn đáng kể (15,8%) so với dùng ASA (13,1%). Tỷ lệ mắc các tai biến nặng thì tương tự như nhau ở cả hai nhóm (0,7% so với 0,5%). Số bệnh nhân dùng clopidogrel bị ban đỏ (rash) nhiều hơn so với dùng ASA (4,2%
so với 3,5%). Có nhiều bệnh nhân bị ngứa sần khi dùng clopidogrel so với dùng ASA (3,3% so với 1,6%).
Các rối loạn thần kinh trung ương và ngoại biên: Tỷ lệ chung các rối loạn này (như đau đầu, chóng mặt, mất thăng bằng và dị cảm) đã giảm đáng kể ở những bệnh nhân dùng clopidogrel so với ASA (22,3% so với 23,8%).
Rối loạn gan và mật: Tỷ lệ chung các rối loạn này thì tương tự như nhau ở những bệnh nhân dùng clopidogrel so với ASA (3,5% so với 3,4%).
Nghiên cứu hậu chiêu thị (sau sử dụng): Các nghiên cứu này nhằm xác định mức độ an toàn đã được nghiên cứu rộng rãi về lâm sàng, về phản ứng quá mẫn đã được báo cáo: những phản ứng này chủ yếu là phản ứng da (dát sần hay phát ban rash, mề đay ...) và/hoặc ngứa sần.
Rất hiếm trường hợp bị co thắt phế quản, phù mạch hay phản ứng dạng phản vệ, sốt, đau khớp và viêm khớp đã được báo cáo. Các quan sát hậu chiêu thị cho thấy rất hiếm trường hợp bị xuất huyết giảm tiểu cầu (1/200.000 trường hợp) và mấtbạch cầu hạt được báo cáo.
Ghi chú: Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
Tránh phối hợp clopidogrel với những thuốc có tác dụng ức chế CYP2C19 như: omeprazol. cimetidin, fluconazol, ketoconazol, voriconazol, etravirin, felbamat, fluoxetin, fluvoxamin, ticlopidin.
Acid acetylsalicylic (ASA, aspirin): ASA khéng lam thay đổi khả năng ức chế ngưng tập tiểu cầu do ADP của clopidogrel, nhưng clopidogrel gia tăng hiệu quả của ASA trên sự ngưng tập tiểu cầu do collagen. Tuy
nhiên, việc kết hợp 500mg aspirin (ASA) 2 lần/ngày với clopidogrel 1 lần/ngày đã không làm tăng có ý nghĩa việc kéo dài thời gian chảy máu do dùng clopidogrel. Tương tác dược lực học giữa clopidogrel và ASA có thể xảy ra, làm tăng nguy cơ chảy máu. Do đó, cần thận trọng khi dùng phối hợp (xem mục Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng).
Warfarin: xem mục thận trọng.
Heparin:
Trong một nghiên cứu lâm sàng ở những người khoẻ mạnh, việc dùng kết hợp với clopidogrel đã cho thấy không cần thay đổi liều dùng của heparin hoặc thay đổi tác dụng đông máu của heparin. Việc dùng kết hợp với heparin không ảnh hưởng đến sự ngưng tập tiểu cầu do clopidogrel.
Tương tác dược lực học giữa clopidogrel và heparin là có thể xảy ra, làm tăng nguy cơ chảy máu. Do đó, cần thận trọng khi dùng phối hợp (xem mục thận trọng).
Thuốc tan huyết khối: Tính an toàn khi dùng phối hợp clopidogrel, rt-PA (activase recombinant tissue plasminogen activator) và heparin đã được đánh giá ở những bệnh nhân mới bị nhồi máu cơ tim. Tỷ lệ chảy máu có ý nghĩa trên lâm sàng quan sát được khi dùng rt-PA và heparin kết hợp ASA.
Chưa có dữ liệu về tính an toàn của việc dùng phối hợp clopidogrel với các thuốc tan huyết khối, nên thận trọng khi dùng phối hợp (xem mục Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng).
Thuốc khám viêm không steroid (NSAIDs):Trong một nghiên cứu lâm sàng ở những người khoẻ mạnh, khi dùng kết hợp clopidogrel với naproxen có hiện tượng gia tăng xuất huyết dạ dày ẩn. Tuy nhiên do không có nghiên cứu tương tác giữa clopidogrel với các NSAIDs khác, hiện nay không rõ sự kết hợp này có làm tăng nguy cơ chảy máu dạ dày ruột hay không. Do đó nên thận trọng khi dùng phối hợp clopidogrel với các NSAIDs (xem mục Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng).
Kết hợp điều trị khác:
Đã có một số nghiên cứu lâm sàng khác sử dụng clopidogrel kết hợp với các thuốc khác nhằm quan sát sự tương tác về dược lực học và dược động
học. Không có tương tác có ý nghĩa lâm sàng về mặt dược lực học khi dùng kết hợp clopidogrel với atenolol, nifedipin hoặc với cả hai. Hơn nữa, hoạt
tính dược lực học của clopidogrel cũng không bị ảnh hưởng nhiều khi dùng kết hợp với phenobarbital, cimetidin hoặc estrogen.
Dược động học của digoxin hoặc theophyllin không bị thay đổi khi kết hợp với clopidogrel. Thuốc kháng acid dạ dày không làm thay đổi thời gian hấp thu của clopidogrel.
Dữ liệu từ nghiên cứu Caprie cho thay rằng henytoin và tolbutamid có thể được kết hợp an toàn với clopidogrel.
Acid acetylsalicylic (ASA, aspirin): ASA khéng lam thay đổi khả năng ức chế ngưng tập tiểu cầu do ADP của clopidogrel, nhưng clopidogrel gia tăng hiệu quả của ASA trên sự ngưng tập tiểu cầu do collagen. Tuy
nhiên, việc kết hợp 500mg aspirin (ASA) 2 lần/ngày với clopidogrel 1 lần/ngày đã không làm tăng có ý nghĩa việc kéo dài thời gian chảy máu do dùng clopidogrel. Tương tác dược lực học giữa clopidogrel và ASA có thể xảy ra, làm tăng nguy cơ chảy máu. Do đó, cần thận trọng khi dùng phối hợp (xem mục Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng).
Warfarin: xem mục thận trọng.
Heparin:
Trong một nghiên cứu lâm sàng ở những người khoẻ mạnh, việc dùng kết hợp với clopidogrel đã cho thấy không cần thay đổi liều dùng của heparin hoặc thay đổi tác dụng đông máu của heparin. Việc dùng kết hợp với heparin không ảnh hưởng đến sự ngưng tập tiểu cầu do clopidogrel.
Tương tác dược lực học giữa clopidogrel và heparin là có thể xảy ra, làm tăng nguy cơ chảy máu. Do đó, cần thận trọng khi dùng phối hợp (xem mục thận trọng).
Thuốc tan huyết khối: Tính an toàn khi dùng phối hợp clopidogrel, rt-PA (activase recombinant tissue plasminogen activator) và heparin đã được đánh giá ở những bệnh nhân mới bị nhồi máu cơ tim. Tỷ lệ chảy máu có ý nghĩa trên lâm sàng quan sát được khi dùng rt-PA và heparin kết hợp ASA.
Chưa có dữ liệu về tính an toàn của việc dùng phối hợp clopidogrel với các thuốc tan huyết khối, nên thận trọng khi dùng phối hợp (xem mục Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng).
Thuốc khám viêm không steroid (NSAIDs):Trong một nghiên cứu lâm sàng ở những người khoẻ mạnh, khi dùng kết hợp clopidogrel với naproxen có hiện tượng gia tăng xuất huyết dạ dày ẩn. Tuy nhiên do không có nghiên cứu tương tác giữa clopidogrel với các NSAIDs khác, hiện nay không rõ sự kết hợp này có làm tăng nguy cơ chảy máu dạ dày ruột hay không. Do đó nên thận trọng khi dùng phối hợp clopidogrel với các NSAIDs (xem mục Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng).
Kết hợp điều trị khác:
Đã có một số nghiên cứu lâm sàng khác sử dụng clopidogrel kết hợp với các thuốc khác nhằm quan sát sự tương tác về dược lực học và dược động
học. Không có tương tác có ý nghĩa lâm sàng về mặt dược lực học khi dùng kết hợp clopidogrel với atenolol, nifedipin hoặc với cả hai. Hơn nữa, hoạt
tính dược lực học của clopidogrel cũng không bị ảnh hưởng nhiều khi dùng kết hợp với phenobarbital, cimetidin hoặc estrogen.
Dược động học của digoxin hoặc theophyllin không bị thay đổi khi kết hợp với clopidogrel. Thuốc kháng acid dạ dày không làm thay đổi thời gian hấp thu của clopidogrel.
Dữ liệu từ nghiên cứu Caprie cho thay rằng henytoin và tolbutamid có thể được kết hợp an toàn với clopidogrel.
10. Dược lý
Nhóm điều trị: Thuộc ức chế kết tập tiểu cầu.
Mã ATC: B 01 AC 04.
Clopidogrel là một tiền thuốc. Một trong số các dạng chuyển hóa của Clopidgrel là chất ức chế kết tập tiểu cầu. Clopidogrel được chuyển hóa bởi Enzym CYP450 tạo ra dạng chuyển hóa có hoạt tính ức chế kết tập tiểu cầu.
Dạng chuyển hóa có hoạt tính của Clopidogrel ức chế chọn lọc quá trình gắn kết Adenosin Diphosphat (ADP) với thụ thể P2Y12 ở tiểu cầu và ức chế quá trình hoạt hóa phức hợp Glycoprotein GPIIb/ Illa qua trung gian ADP, nhờ đó ức chế kết tập tiểu cầu.
Do Clopidogrel gắn kết không thuận nghịch với thụ thể ADP, tiểu cầu phơi nhiễm với Clopidogrel chịu ảnh hưởng của thuốc trong suốt thời gian tồn tại (khoảng 7 – 10 ngày) và mức độ phục hồi chức năng bình thường của tiểu cầu phụ thuộc vào tốc độ sản sinh tiểu cầu mới. Clopidogrel cũng ức chế kết tập tiểu cầu do cảm ứng bởi các chất chủ vận khác ngoài ADP bằng cách ngăn cản sự khuếch đại hoạt tính tiểu cầu bởi ADP được giải phóng.
Mã ATC: B 01 AC 04.
Clopidogrel là một tiền thuốc. Một trong số các dạng chuyển hóa của Clopidgrel là chất ức chế kết tập tiểu cầu. Clopidogrel được chuyển hóa bởi Enzym CYP450 tạo ra dạng chuyển hóa có hoạt tính ức chế kết tập tiểu cầu.
Dạng chuyển hóa có hoạt tính của Clopidogrel ức chế chọn lọc quá trình gắn kết Adenosin Diphosphat (ADP) với thụ thể P2Y12 ở tiểu cầu và ức chế quá trình hoạt hóa phức hợp Glycoprotein GPIIb/ Illa qua trung gian ADP, nhờ đó ức chế kết tập tiểu cầu.
Do Clopidogrel gắn kết không thuận nghịch với thụ thể ADP, tiểu cầu phơi nhiễm với Clopidogrel chịu ảnh hưởng của thuốc trong suốt thời gian tồn tại (khoảng 7 – 10 ngày) và mức độ phục hồi chức năng bình thường của tiểu cầu phụ thuộc vào tốc độ sản sinh tiểu cầu mới. Clopidogrel cũng ức chế kết tập tiểu cầu do cảm ứng bởi các chất chủ vận khác ngoài ADP bằng cách ngăn cản sự khuếch đại hoạt tính tiểu cầu bởi ADP được giải phóng.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Quá liều Clopidogrel có thể dẫn tới kéo dài thời gian chảy máu và các biến chứng xuất huyết. Cần áp dụng biện pháp xử trí thích hợp nếu bệnh nhân bị chảy máu.
Chưa có thuốc giải độc đặc biệt trong trường hợp quá liều Clopidogrel. Nếu cần phải xử lý gấp trình trạng kéo dài thời gian chảy máu, truyền tiểu cầu có thể giúp đảo ngược tác dụng của Clopidogrel.
Chưa có thuốc giải độc đặc biệt trong trường hợp quá liều Clopidogrel. Nếu cần phải xử lý gấp trình trạng kéo dài thời gian chảy máu, truyền tiểu cầu có thể giúp đảo ngược tác dụng của Clopidogrel.
12. Bảo quản
Để nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.