Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của HYZAAR 50/12.5mg
Losartan 50mg
Hydrochlorothiazide 12.5mg
Tá dược vừa đủ 1 viên
Hydrochlorothiazide 12.5mg
Tá dược vừa đủ 1 viên
2. Công dụng của HYZAAR 50/12.5mg
Thuốc Hyzaar được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Ðiều trị tăng huyết áp: Hyzaar dùng để điều trị tăng huyết áp ở người bệnh thích hợp với cách điều trị phối hợp này.
- Ðiều trị giảm nguy cơ mắc bệnh về tim mạch và tử vong do tim mạch ở người bệnh tăng huyết áp bị phì đại tâm thất trái: Hyzaar là phối hợp giữa losartan và hydrochlorothiazide. Ở những người bệnh tăng huyết áp và phì đại tâm thất trái, losartan thường được phối hợp với hydrochlorothiazide, làm giảm nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch và tử vong do các bệnh này, được tính bằng tỷ lệ gộp tử vong do tim mạch, đột quỵ và nhồi máu cơ tim ở những người bệnh tăng huyết áp bị phì đại tâm thất trái.
- Ðiều trị tăng huyết áp: Hyzaar dùng để điều trị tăng huyết áp ở người bệnh thích hợp với cách điều trị phối hợp này.
- Ðiều trị giảm nguy cơ mắc bệnh về tim mạch và tử vong do tim mạch ở người bệnh tăng huyết áp bị phì đại tâm thất trái: Hyzaar là phối hợp giữa losartan và hydrochlorothiazide. Ở những người bệnh tăng huyết áp và phì đại tâm thất trái, losartan thường được phối hợp với hydrochlorothiazide, làm giảm nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch và tử vong do các bệnh này, được tính bằng tỷ lệ gộp tử vong do tim mạch, đột quỵ và nhồi máu cơ tim ở những người bệnh tăng huyết áp bị phì đại tâm thất trái.
3. Liều lượng và cách dùng của HYZAAR 50/12.5mg
Cách dùng
Viên nén Hyzaar 50/12,5 mg dùng qua đường uống.
Có thể uống Hyzaar cùng các thuốc điều trị tăng huyết áp khác.
Có thể uống Hyzaar cùng hoặc không cùng thức ăn.
Liều dùng
Liều dùng thông thường trong điều trị bệnh tăng huyết áp:
Liều khởi đầu duy trì thông thường là uống mỗi ngày một lần, mỗi lần 1 viên Hyzaar 50/12,5 mg (losartan 50 mg/hydrochlorothiazide 12,5 mg).
Đối với những người bệnh không đáp ứng đủ với Hyzaar 50/12,5 mg, có thể tăng liều lên losartan 100 mg và hydrochlorothiazide 25 mg mỗi ngày uống một lần, hoặc mỗi ngày uống một lần, mỗi lần 2 viên Hyzaar 50/12,5 mg.
Liều tối đa là losartan 100 mg và hydrochlorothiazide 25 mg mỗi ngày uống một lần, hoặc mỗi ngày uống một lần, mỗi lần 2 viên Hyzaar 50/12,5mg. Nhìn chung, tác dụng điều trị tăng huyết áp đạt được trong vòng ba tuần đầu điều trị.
Hyzaar không được khuyến nghị sử dụng cho nhữrrg người bệnh bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinine < 30 mL/phút) hoặc những người bệnh bị suy gan.
Không cần điều chỉnh liều khởi đầu Hyzaar 50/12,5 mg cho người bệnh cao tuổi. Không nên sử dụng losartan 100 mg và hydrochlorothiazide 25 mg là liều khởi đầu cho nhóm người bệnh này.
Liều dùng nhằm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch và tử vong do tim mạch ở người bệnh tăng huyết áp bị phì đại tâm thất trái:
Liều khởi đầu thông thường là 50 mg losartan, mỗi ngày uống một lần.
Nếu không đạt được mức huyết áp mục tiêu với liều losartan 50 mg, thì có thể điều chỉnh liều bằng cách sử dụng phối hợp losartan với hydrochlorothiazide liều thấp (12,5 mg) và nếu cần thiết có thể tăng liều lên mức losartan 100 mg/hydrochlorothiazide 12,5 mg, mỗi ngày uống một lần.
Hyzaar 50/12,5 mg và losartan 100 mg/hydrochlorothiazide 25 mg là các công thức phù hợp ở những người bệnh cần sử dụng losartan phối hợp với hydrochlorothiazide.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Viên nén Hyzaar 50/12,5 mg dùng qua đường uống.
Có thể uống Hyzaar cùng các thuốc điều trị tăng huyết áp khác.
Có thể uống Hyzaar cùng hoặc không cùng thức ăn.
Liều dùng
Liều dùng thông thường trong điều trị bệnh tăng huyết áp:
Liều khởi đầu duy trì thông thường là uống mỗi ngày một lần, mỗi lần 1 viên Hyzaar 50/12,5 mg (losartan 50 mg/hydrochlorothiazide 12,5 mg).
Đối với những người bệnh không đáp ứng đủ với Hyzaar 50/12,5 mg, có thể tăng liều lên losartan 100 mg và hydrochlorothiazide 25 mg mỗi ngày uống một lần, hoặc mỗi ngày uống một lần, mỗi lần 2 viên Hyzaar 50/12,5 mg.
Liều tối đa là losartan 100 mg và hydrochlorothiazide 25 mg mỗi ngày uống một lần, hoặc mỗi ngày uống một lần, mỗi lần 2 viên Hyzaar 50/12,5mg. Nhìn chung, tác dụng điều trị tăng huyết áp đạt được trong vòng ba tuần đầu điều trị.
Hyzaar không được khuyến nghị sử dụng cho nhữrrg người bệnh bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinine < 30 mL/phút) hoặc những người bệnh bị suy gan.
Không cần điều chỉnh liều khởi đầu Hyzaar 50/12,5 mg cho người bệnh cao tuổi. Không nên sử dụng losartan 100 mg và hydrochlorothiazide 25 mg là liều khởi đầu cho nhóm người bệnh này.
Liều dùng nhằm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch và tử vong do tim mạch ở người bệnh tăng huyết áp bị phì đại tâm thất trái:
Liều khởi đầu thông thường là 50 mg losartan, mỗi ngày uống một lần.
Nếu không đạt được mức huyết áp mục tiêu với liều losartan 50 mg, thì có thể điều chỉnh liều bằng cách sử dụng phối hợp losartan với hydrochlorothiazide liều thấp (12,5 mg) và nếu cần thiết có thể tăng liều lên mức losartan 100 mg/hydrochlorothiazide 12,5 mg, mỗi ngày uống một lần.
Hyzaar 50/12,5 mg và losartan 100 mg/hydrochlorothiazide 25 mg là các công thức phù hợp ở những người bệnh cần sử dụng losartan phối hợp với hydrochlorothiazide.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
4. Chống chỉ định khi dùng HYZAAR 50/12.5mg
Thuốc Hyzaar chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với losartan, các dẫn chất sulphonamide (như hydrochlorothiazide) hoặc với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm này.
Hạ kali máu hoặc tăng calci máu kháng trị.
Suy gan nặng, ứ mật và các rối loạn tắc nghẽn đường mật.
Hạ natri máu khó kiểm soát.
Tăng uric máu có triệu chứng/bệnh gút.
Ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ.
Suy thận nặng (mức lọc cầu thận < 30 ml/phút).
Vô niệu.
Dùng đồng thời Hyzaar với các thuốc có chứa aliskiren ở bệnh nhân bị tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 ml/phút/1,73 m2)
Quá mẫn với losartan, các dẫn chất sulphonamide (như hydrochlorothiazide) hoặc với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm này.
Hạ kali máu hoặc tăng calci máu kháng trị.
Suy gan nặng, ứ mật và các rối loạn tắc nghẽn đường mật.
Hạ natri máu khó kiểm soát.
Tăng uric máu có triệu chứng/bệnh gút.
Ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ.
Suy thận nặng (mức lọc cầu thận < 30 ml/phút).
Vô niệu.
Dùng đồng thời Hyzaar với các thuốc có chứa aliskiren ở bệnh nhân bị tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 ml/phút/1,73 m2)
5. Thận trọng khi dùng HYZAAR 50/12.5mg
Bệnh nhân có tiền sử phù mạch (sưng mặt, môi, họng, và/hoặc lưỡi) nên được theo dõi chặt chẽ.
Hạ huyết áp có triệu chứng, đặc biệt sau liều đầu tiên, có thể xảy ra ở những bệnh nhân bị giảm thể tích và/hoặc giảm natri do liệu pháp lợi niệu mạnh, chế độ ăn kiêng hạn chế muối, tiêu chảy hoặc nôn.
Mất cân bằng điện giải thường xảy ra ở bệnh nhân suy thận, có hoặc không có bệnh tiểu đường và cần được xử lý. Vì vậy, cần phải kiểm soát chặt chẽ nồng độ kali trong huyết tương và độ thanh thải creatinine, đặc biệt là các bệnh nhân bị suy tim và có độ thanh thải creatinine từ 30-50 ml/phút. Không dùng đồng thời các thuốc lợi niệu giữ kali, thuốc bổ sung kali và các chất thay thế muối có chứa kali với losartan/hydrochlorothiazide.
Như các thuốc giãn mạch khác, đặc biệt thận trọng đối với những bệnh nhân bị hẹp van động mạch chủ hoặc van hai lá, hoặc bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.
Dùng thiazide có thể làm giảm sự dung nạp glucose. Nếu cần có thể tiến hành điều chỉnh liều lượng thuốc điều trị đái tháo đường, kể cả insulin. Đái tháo đường tiểm ẩn có thể bộc lộ trong quá trình điều trị với thiazide.
Thiazide có thể làm giảm bài tiết calci qua nước tiểu và gây tăng calci huyết thanh nhẹ và gián đoạn. Tăng calci máu rõ rệt có thể là hậu quả của tăng nang tuyến cận giáp trạng thể ẩn. Cần ngừng dùng thiazide trước khi tiến hành các thử nghiệm về chức năng tuyến cận giáp.
Dùng thuốc lợi niệu thiazide có thể làm tăng cholesterol và triglyceride. Thiazide có thể làm tăng acid uric máu và/ hoặc gây bệnh gút ở một số người. Vì losartan làm giảm acid uric máu nên phối hợp losartan với hydrochlorothiazide sẽ làm giảm sự tăng acid uric gây nên do thuốc lợi niệu này.
Nên thận trọng khi dùng thiazide ở những bệnh nhân bị suy chức năng gan hoặc bệnh gan tìến triển, vì có thể gây ứ mật trong gan, và vì thay đổi nhỏ của sự cân bằng dịch và điện giải có thể thúc đẩy hôn mê gan.
Ở người dùng thiazide, có gặp những phản ứng quá mẫn dù có hoặc không có tiền sử về dị ứng hoặc hen phế quản, có gặp cơn kịch phát hoặc hoạt hóa lupus ban đỏ hệ thống sau khi dùng thiazide.
Thuốc có chứa lactose. Các bệnh nhân với các bệnh lý di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu enzyme Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Chưa xác định được độ an toàn và hiệu lực của thuốc với trẻ em. Trẻ sơ sinh có tiền sử phơi nhiễm Hyzaar trong tử cung: Nếu thiểu niệu hoặc hạ huyết áp xảy ra, chú ý trực tiếp vào việc hỗ trợ huyết áp và tưới máu thận. Có thể cần phải truyền thay máu hoặc thẩm phân như một biện pháp để làm đảo ngược tình trạng hạ huyết áp và/hoặc thay cho chức năng thận bị rối loạn.
Hạ huyết áp có triệu chứng, đặc biệt sau liều đầu tiên, có thể xảy ra ở những bệnh nhân bị giảm thể tích và/hoặc giảm natri do liệu pháp lợi niệu mạnh, chế độ ăn kiêng hạn chế muối, tiêu chảy hoặc nôn.
Mất cân bằng điện giải thường xảy ra ở bệnh nhân suy thận, có hoặc không có bệnh tiểu đường và cần được xử lý. Vì vậy, cần phải kiểm soát chặt chẽ nồng độ kali trong huyết tương và độ thanh thải creatinine, đặc biệt là các bệnh nhân bị suy tim và có độ thanh thải creatinine từ 30-50 ml/phút. Không dùng đồng thời các thuốc lợi niệu giữ kali, thuốc bổ sung kali và các chất thay thế muối có chứa kali với losartan/hydrochlorothiazide.
Như các thuốc giãn mạch khác, đặc biệt thận trọng đối với những bệnh nhân bị hẹp van động mạch chủ hoặc van hai lá, hoặc bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.
Dùng thiazide có thể làm giảm sự dung nạp glucose. Nếu cần có thể tiến hành điều chỉnh liều lượng thuốc điều trị đái tháo đường, kể cả insulin. Đái tháo đường tiểm ẩn có thể bộc lộ trong quá trình điều trị với thiazide.
Thiazide có thể làm giảm bài tiết calci qua nước tiểu và gây tăng calci huyết thanh nhẹ và gián đoạn. Tăng calci máu rõ rệt có thể là hậu quả của tăng nang tuyến cận giáp trạng thể ẩn. Cần ngừng dùng thiazide trước khi tiến hành các thử nghiệm về chức năng tuyến cận giáp.
Dùng thuốc lợi niệu thiazide có thể làm tăng cholesterol và triglyceride. Thiazide có thể làm tăng acid uric máu và/ hoặc gây bệnh gút ở một số người. Vì losartan làm giảm acid uric máu nên phối hợp losartan với hydrochlorothiazide sẽ làm giảm sự tăng acid uric gây nên do thuốc lợi niệu này.
Nên thận trọng khi dùng thiazide ở những bệnh nhân bị suy chức năng gan hoặc bệnh gan tìến triển, vì có thể gây ứ mật trong gan, và vì thay đổi nhỏ của sự cân bằng dịch và điện giải có thể thúc đẩy hôn mê gan.
Ở người dùng thiazide, có gặp những phản ứng quá mẫn dù có hoặc không có tiền sử về dị ứng hoặc hen phế quản, có gặp cơn kịch phát hoặc hoạt hóa lupus ban đỏ hệ thống sau khi dùng thiazide.
Thuốc có chứa lactose. Các bệnh nhân với các bệnh lý di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu enzyme Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Chưa xác định được độ an toàn và hiệu lực của thuốc với trẻ em. Trẻ sơ sinh có tiền sử phơi nhiễm Hyzaar trong tử cung: Nếu thiểu niệu hoặc hạ huyết áp xảy ra, chú ý trực tiếp vào việc hỗ trợ huyết áp và tưới máu thận. Có thể cần phải truyền thay máu hoặc thẩm phân như một biện pháp để làm đảo ngược tình trạng hạ huyết áp và/hoặc thay cho chức năng thận bị rối loạn.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Các thuốc tác động trực tiếp trên hệ renin-angiotensin có thể gây ra tổn thương và chết thai đang phát triển. Khi phát hiện có thai, phải ngừng Hyzaar càng sớm càng tốt.
Thời kỳ cho con bú
Vi chưa có thông tin liên quan đến việc sử dụng Hyzaar trong thời kỳ cho con bú, không nên dùng Hyzaar, và nếu thích hợp, nên dùng liệu pháp thay thế mà đã thiết lập được hồ sơ an toàn hơn trong thời kỳ cho con bú, đặc biệt khi nuôi trẻ sơ sinh hoặc trẻ sinh non.
Một lượng nhỏ hydrochlorothiazide được tiết vào sữa người mẹ. Thiazide liều cao gây lợi tiểu mạnh có thể ức chế việc sản xuất sữa. Không khuyến cáo dùng Hyzaar trong thời kỳ cho con bú. Nếu sử dụng Hyzaar trong thời kỳ cho con, cần dùng liều thấp nhất có thể.
Các thuốc tác động trực tiếp trên hệ renin-angiotensin có thể gây ra tổn thương và chết thai đang phát triển. Khi phát hiện có thai, phải ngừng Hyzaar càng sớm càng tốt.
Thời kỳ cho con bú
Vi chưa có thông tin liên quan đến việc sử dụng Hyzaar trong thời kỳ cho con bú, không nên dùng Hyzaar, và nếu thích hợp, nên dùng liệu pháp thay thế mà đã thiết lập được hồ sơ an toàn hơn trong thời kỳ cho con bú, đặc biệt khi nuôi trẻ sơ sinh hoặc trẻ sinh non.
Một lượng nhỏ hydrochlorothiazide được tiết vào sữa người mẹ. Thiazide liều cao gây lợi tiểu mạnh có thể ức chế việc sản xuất sữa. Không khuyến cáo dùng Hyzaar trong thời kỳ cho con bú. Nếu sử dụng Hyzaar trong thời kỳ cho con, cần dùng liều thấp nhất có thể.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, khi lái xe hoặc vận hành máy móc cần lưu ý rằng có thể bị chóng mặt hoặc buồn ngủ khi sử dụng liệu pháp chống tăng huyết áp, đặc biệt khi khởi đầu điều trị hoặc khi tăng liều.
8. Tác dụng không mong muốn
Khi sử dụng thuốc Hyzaar, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
Hệ tiêu hóa: Đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy, khó tiêu.
Toàn thân: Suy nhược, mệt mỏi, đau ngực.
Hệ thần kinh: Đau đầu, chóng mặt, mất ngủ.
Hệ cơ xương: Chuột rút, đau lưng, đau chân, đau cơ.
Hệ tiết niệu: Suy giảm chức năng thận, suy thận.
Hệ hô hấp: Ho, nhiễm trùng đường hô hấp trên, sưng huyết mũi, viêm xoang.
Hệ huyết học: Tăng kali máu, giảm nhẹ khối hồng cầu hoặc huyết sắc tố, hạ đường huyết.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hệ huyết học: Thiếu máu, ban xuất huyết Henoch-Schonlein, mảng xuất huyết, tan huyết, viêm mạch, mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, thiếu máu tán huyết, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, purpura.
Hệ tim mạch: Hạ huyết áp, hạ huyết áp tư thế đứng, đau vùng xương ức, đau thắt ngực, block nhĩ thất độ II, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, tim đập nhanh, loạn nhịp tim (rung nhĩ, nhịp chậm xoang, mạch nhanh, nhịp nhanh thất, rung thất).
Tai và mê đạo: Chóng mặt, ù tai.
Mắt: Nhìn mờ, bỏng rát/đau nhức mắt, viêm kết mạc, giảm thị lực.
Hệ tiêu hóa: Táo bón, đau răng, khô miệng, đầy hơi, viêm dạ dày, nôn mửa, táo bón dai dẳng, viêm tuyến nước bọt, co thắt, kích ứng dạ dày, tiêu chảy.
Toàn thân: Phù mặt, phù, sốt.
Chuyển hóa-dinh dưỡng: Biếng ăn, gút.
Hệ cơ xương: Đau tay, sưng khớp, đau đầu gối, đau cơ xương, đau vai, cứng khớp, viêm khớp, lao xương khớp, đau cơ xơ hóa, yếu cơ.
Hệ thần kinh: Bồn chồn, dị cảm, bệnh thần kinh ngoại biên, run, đau nửa đầu, ngất, lo âu, rối loạn lo âu, rối loạn hoảng sợ, lú lẫn, trầm cảm, giấc mộng bất thường, rối loạn giấc ngủ, ngủ gà, suy giảm trí nhớ.
Hệ tiết niệu: Tiểu đêm, tiểu lắt nhắt, nhiễm trùng đường tiết niệu.
Hệ sinh sản: Giảm ham muốn tình dục, rối loạn cương dương/liệt dương.
Hệ hô hấp: Khó chịu ở họng, viêm họng, viêm thanh quản, khó thở, viêm phế quản, chảy máu cam, viêm mũi, tắc nghẽn đường hô hấp, suy hô hấp bao gồm viêm phổi kẽ và phù phổi.
Da: Rụng tóc, viêm da, khô da, ban đỏ, đỏ bừng, mẫn cảm với ánh sáng, phát ban, ngứa, mày đay, toát mồ hôi.
Hệ huyết học: Tăng nhẹ urea và creatinine trong huyết thanh, tăng đường huyết, tăng acid uric máu, giảm kali máu, giảm natri máu.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Hệ gan mật: Viêm gan, tăng ALT.
Mẫn cảm: Phản ứng phản vệ, phù mạch bao gồm phù thanh quản và thanh môn làm khó thở và/hoặc phù mặt, môi, họng và/hoặc lưỡi.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Thường gặp, ADR >1/100
Hệ tiêu hóa: Đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy, khó tiêu.
Toàn thân: Suy nhược, mệt mỏi, đau ngực.
Hệ thần kinh: Đau đầu, chóng mặt, mất ngủ.
Hệ cơ xương: Chuột rút, đau lưng, đau chân, đau cơ.
Hệ tiết niệu: Suy giảm chức năng thận, suy thận.
Hệ hô hấp: Ho, nhiễm trùng đường hô hấp trên, sưng huyết mũi, viêm xoang.
Hệ huyết học: Tăng kali máu, giảm nhẹ khối hồng cầu hoặc huyết sắc tố, hạ đường huyết.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hệ huyết học: Thiếu máu, ban xuất huyết Henoch-Schonlein, mảng xuất huyết, tan huyết, viêm mạch, mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, thiếu máu tán huyết, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, purpura.
Hệ tim mạch: Hạ huyết áp, hạ huyết áp tư thế đứng, đau vùng xương ức, đau thắt ngực, block nhĩ thất độ II, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, tim đập nhanh, loạn nhịp tim (rung nhĩ, nhịp chậm xoang, mạch nhanh, nhịp nhanh thất, rung thất).
Tai và mê đạo: Chóng mặt, ù tai.
Mắt: Nhìn mờ, bỏng rát/đau nhức mắt, viêm kết mạc, giảm thị lực.
Hệ tiêu hóa: Táo bón, đau răng, khô miệng, đầy hơi, viêm dạ dày, nôn mửa, táo bón dai dẳng, viêm tuyến nước bọt, co thắt, kích ứng dạ dày, tiêu chảy.
Toàn thân: Phù mặt, phù, sốt.
Chuyển hóa-dinh dưỡng: Biếng ăn, gút.
Hệ cơ xương: Đau tay, sưng khớp, đau đầu gối, đau cơ xương, đau vai, cứng khớp, viêm khớp, lao xương khớp, đau cơ xơ hóa, yếu cơ.
Hệ thần kinh: Bồn chồn, dị cảm, bệnh thần kinh ngoại biên, run, đau nửa đầu, ngất, lo âu, rối loạn lo âu, rối loạn hoảng sợ, lú lẫn, trầm cảm, giấc mộng bất thường, rối loạn giấc ngủ, ngủ gà, suy giảm trí nhớ.
Hệ tiết niệu: Tiểu đêm, tiểu lắt nhắt, nhiễm trùng đường tiết niệu.
Hệ sinh sản: Giảm ham muốn tình dục, rối loạn cương dương/liệt dương.
Hệ hô hấp: Khó chịu ở họng, viêm họng, viêm thanh quản, khó thở, viêm phế quản, chảy máu cam, viêm mũi, tắc nghẽn đường hô hấp, suy hô hấp bao gồm viêm phổi kẽ và phù phổi.
Da: Rụng tóc, viêm da, khô da, ban đỏ, đỏ bừng, mẫn cảm với ánh sáng, phát ban, ngứa, mày đay, toát mồ hôi.
Hệ huyết học: Tăng nhẹ urea và creatinine trong huyết thanh, tăng đường huyết, tăng acid uric máu, giảm kali máu, giảm natri máu.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Hệ gan mật: Viêm gan, tăng ALT.
Mẫn cảm: Phản ứng phản vệ, phù mạch bao gồm phù thanh quản và thanh môn làm khó thở và/hoặc phù mặt, môi, họng và/hoặc lưỡi.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
9. Tương tác với các thuốc khác
Losartan
- Trong các thử nghiệm về dược động học lâm sàng, chưa xác định được tương tác nào có ý nghĩa lâm sàng với hydrochlorothiazide, digoxin, warfarin, cimetidine, phenobarbital, ketoconazol và erythromycin. Đã có những báo cáo về việc làm giảm mức độ của các chất chuyển hóa còn hoạt tính của rifampin và fluconazole. Giá trị lâm sàng của các tương tác này vẫn chưa được đánh giá đầy đủ.
- Cũng như với các thuốc khác thuộc nhóm ức chế thụ thể angiotensin II hoặc có tác dụng tương tự, khi dùng kèm với thuốc lợi niệu giữ kali (như spironolacton, triamteren, amiloride), thuốc bổ sung kali, các chất thay thế muối có chứa kali, hoặc các thuốc có khả năng làm tăng kali huyết thanh (ví dụ các thuốc có chứa trimethoprim), đều có thể dẫn tới tăng kali huyết thanh.
- Cũng như các thuốc khác ảnh hưởng lên sự bài tiết natri, cũng có thể làm giảm sự bài tiết lithium.
- Do đó, nếu dùng muối lithium cùng với thuốc ức chế thụ thể angiotensin II thi phải theo dõi chặt lượng lithium trong huyết thanh. Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) kể cả các chất ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2 (chất ức chế COX-2) có thể làm giảm tác dụng của thuốc lợi niệu và các thuốc trị tăng huyết áp khác. Vì thế, tác dụng hạ áp của các chất ức chế thụ thể angiotensin II có thể bị suy giảm bởi các NSAID, kể cả các chất ức chế chọn lọc COX-2.
- Ở một số người bệnh bị rối loạn chức năng thận (như bệnh nhân cao tuổi hoặc bị giảm thể tích, bao gồm cả bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc lợi tiểu) đã được điều trị bằng các thuốc kháng viêm không steroid trong đó có các chất ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2, việc sử dụng đồng thời các chất ức chế thụ thể angiotensin II có thể dẫn đến suy giảm hơn nữa chức năng thận. Những tác dụng này thông thường có thể hồi phục. Do vậy, cần thận trọng khi dùng phối hợp này ở những bệnh nhân bị rối loạn chức năng thận.
- Việc ức chế kép hệ renin-angiotensin-aldosterone (RAAS) bằng cách kết hợp các thuốc ức chế thụ thể angiotensin, thuốc ức chế men chuyển ACE hoặc aliskiren thì đi kèm với tăng nguy cơ gây hạ huyết áp, ngất, tăng kali máu và thay đổi chức năng thận (kể cả suy thận cấp) so với khi sử dụng đơn trị liệu.
- Theo dõi chặt chẽ huyết áp, chức năng thận và điện giải trên bệnh nhân sử dụng Hyzaar và các thuốc khác gây ảnh hưởng tới RAAS. Không được dùng đồng thời aliskiren với Hyzaar trên bệnh nhân đái tháo đường. Tránh sử dụng aliskiren với Hyzaar trên bệnh nhân suy thận (GFR<60 ml/phút).
Hydrochlorothiazide
- Khi phối hợp, thì những thuốc sau đây có thể tương tác với thuốc lợi niệu thiazide:
- Alcohol, barbiturat hoặc thuốc gây nghiện: Làm trầm trọng thêm tác dụng phụ là hạ huyết áp tư thế đứng.
- Thuốc hạ đường huyết (insulin và các thuốc uống): Có thể cần điều chỉnh liều lượng thuốc làm hạ đường huyết.
- Các thuốc trị tăng huyết áp khác: Tác dụng hiệp đồng.
- Cholestyramine và nhựa colestipol: Làm giảm hấp thu hydrochlorothiazide khi có mặt nhựa trao đổi anion. Liều đơn của cholestyramine hoặc nhựa colestipol kết hợp với hydrochlorothiazide làm giảm hấp thu thiazide qua ống tiêu hóa theo thứ tự là 85% và 43%.
- Corticoid, ACTH, hoặc glycyrrhizin (tìm thấy trong cam thảo): Làm tăng sự mất điện giải, đặc biệt là giảm kali máu.
- Các amin làm co mạch (như adrenaline): Có thể làm giảm đáp ứng với amin làm co mạch, nhưng không đủ căn cứ để ngừng sử dụng.
- Thuốc giãn cơ loại không khử cực (như tubocurarin): Có thể làm tăng đáp ứng với thuốc giãn cơ.
- Lithium: Thuốc lợi niệu làm giảm độ thanh thải của thận với lithium và tạo nguy cơ cao về độc tính của lithium, vì vậy không nên phối hợp.
- Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) kể cả các chất ức chế cyclooxygenase-2: Ở một số người, dùng thuốc chống viêm không steroid kể cả các chất ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2 sẽ làm giảm tác dụng của thiazide về lợi niệu, thải natri và điều trị tăng huyết áp.
- Trong các thử nghiệm về dược động học lâm sàng, chưa xác định được tương tác nào có ý nghĩa lâm sàng với hydrochlorothiazide, digoxin, warfarin, cimetidine, phenobarbital, ketoconazol và erythromycin. Đã có những báo cáo về việc làm giảm mức độ của các chất chuyển hóa còn hoạt tính của rifampin và fluconazole. Giá trị lâm sàng của các tương tác này vẫn chưa được đánh giá đầy đủ.
- Cũng như với các thuốc khác thuộc nhóm ức chế thụ thể angiotensin II hoặc có tác dụng tương tự, khi dùng kèm với thuốc lợi niệu giữ kali (như spironolacton, triamteren, amiloride), thuốc bổ sung kali, các chất thay thế muối có chứa kali, hoặc các thuốc có khả năng làm tăng kali huyết thanh (ví dụ các thuốc có chứa trimethoprim), đều có thể dẫn tới tăng kali huyết thanh.
- Cũng như các thuốc khác ảnh hưởng lên sự bài tiết natri, cũng có thể làm giảm sự bài tiết lithium.
- Do đó, nếu dùng muối lithium cùng với thuốc ức chế thụ thể angiotensin II thi phải theo dõi chặt lượng lithium trong huyết thanh. Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) kể cả các chất ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2 (chất ức chế COX-2) có thể làm giảm tác dụng của thuốc lợi niệu và các thuốc trị tăng huyết áp khác. Vì thế, tác dụng hạ áp của các chất ức chế thụ thể angiotensin II có thể bị suy giảm bởi các NSAID, kể cả các chất ức chế chọn lọc COX-2.
- Ở một số người bệnh bị rối loạn chức năng thận (như bệnh nhân cao tuổi hoặc bị giảm thể tích, bao gồm cả bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc lợi tiểu) đã được điều trị bằng các thuốc kháng viêm không steroid trong đó có các chất ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2, việc sử dụng đồng thời các chất ức chế thụ thể angiotensin II có thể dẫn đến suy giảm hơn nữa chức năng thận. Những tác dụng này thông thường có thể hồi phục. Do vậy, cần thận trọng khi dùng phối hợp này ở những bệnh nhân bị rối loạn chức năng thận.
- Việc ức chế kép hệ renin-angiotensin-aldosterone (RAAS) bằng cách kết hợp các thuốc ức chế thụ thể angiotensin, thuốc ức chế men chuyển ACE hoặc aliskiren thì đi kèm với tăng nguy cơ gây hạ huyết áp, ngất, tăng kali máu và thay đổi chức năng thận (kể cả suy thận cấp) so với khi sử dụng đơn trị liệu.
- Theo dõi chặt chẽ huyết áp, chức năng thận và điện giải trên bệnh nhân sử dụng Hyzaar và các thuốc khác gây ảnh hưởng tới RAAS. Không được dùng đồng thời aliskiren với Hyzaar trên bệnh nhân đái tháo đường. Tránh sử dụng aliskiren với Hyzaar trên bệnh nhân suy thận (GFR<60 ml/phút).
Hydrochlorothiazide
- Khi phối hợp, thì những thuốc sau đây có thể tương tác với thuốc lợi niệu thiazide:
- Alcohol, barbiturat hoặc thuốc gây nghiện: Làm trầm trọng thêm tác dụng phụ là hạ huyết áp tư thế đứng.
- Thuốc hạ đường huyết (insulin và các thuốc uống): Có thể cần điều chỉnh liều lượng thuốc làm hạ đường huyết.
- Các thuốc trị tăng huyết áp khác: Tác dụng hiệp đồng.
- Cholestyramine và nhựa colestipol: Làm giảm hấp thu hydrochlorothiazide khi có mặt nhựa trao đổi anion. Liều đơn của cholestyramine hoặc nhựa colestipol kết hợp với hydrochlorothiazide làm giảm hấp thu thiazide qua ống tiêu hóa theo thứ tự là 85% và 43%.
- Corticoid, ACTH, hoặc glycyrrhizin (tìm thấy trong cam thảo): Làm tăng sự mất điện giải, đặc biệt là giảm kali máu.
- Các amin làm co mạch (như adrenaline): Có thể làm giảm đáp ứng với amin làm co mạch, nhưng không đủ căn cứ để ngừng sử dụng.
- Thuốc giãn cơ loại không khử cực (như tubocurarin): Có thể làm tăng đáp ứng với thuốc giãn cơ.
- Lithium: Thuốc lợi niệu làm giảm độ thanh thải của thận với lithium và tạo nguy cơ cao về độc tính của lithium, vì vậy không nên phối hợp.
- Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) kể cả các chất ức chế cyclooxygenase-2: Ở một số người, dùng thuốc chống viêm không steroid kể cả các chất ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2 sẽ làm giảm tác dụng của thiazide về lợi niệu, thải natri và điều trị tăng huyết áp.
10. Dược lý
Dược lực học
Các thành phần của Hyzaar đã chứng tỏ có tác dụng cộng thêm trong hạ huyết áp, làm giảm huyết áp tốt hơn từng thành phần riêng rẽ. Tác dụng này được cho là kết quả của các tác dụng hỗ trợ lẫn nhau của cả hai thành phần. Hơn thế nữa, do tác dụng lợi niệu, hydrochlorothiazide làm tăng hoạt tính renin huyết tương, làm tăng sự tiết aldosterone, giảm kali huyết thanh, và tăng mức angiotensin II. Sử dụng losartan sẽ ngăn chặn tất cả các tác dụng sinh lý của angiotensin II và thông qua ức chế aldosterone có thể có xu hướng mất kali liên quan đến thuốc lợi niệu.
Losartan được chứng minh có tác dụng bài tiết axit uric niệu ở mức nhẹ và thoáng qua. Hydrochlorothiazide được chứng minh có gây tăng chút ít axit uric; sự kết hợp giữa losartan và hydrochlorothiazide có xu hướng làm giảm chứng tăng axit uric huyết do tác dụng của thuốc lợi niệu này.
Sử dụng kết hợp losartan và hydrochlorothiazide làm tăng hiệu lực chống tăng huyết áp.
Tác dụng chống tăng huyết áp của Hyzaar được duy trì trong thời gian 24 giờ. Trong các nghiên cứu lâm sàng kéo dài ít nhất một năm, hiệu quả trong điều trị tăng huyết áp được đảm bảo duy trì với trị liệu liên tục. Mặc dù làm giảm đáng kể huyết áp, việc sử dụng Hyzaar không có tác động đáng kể về mặt lâm sàng đối với nhịp tim. Trong các nghiên cứu lâm sàng, sau 12 tuần điều trị với losartan 50 mg/hydrochlorothiazide 12,5 mg, huyết áp tâm trương đáy giảm xuống trung bình tới 13,2 mmHg.
Losartan
Losartan là một chất ức chế thụ thể angiotensin II (týp AT1) dùng đường uống. Angiotensin II liên kết với thụ thể AT1 thấy ở nhiều mô (ví dụ như cơ trơn mạch, tuyến thượng thận, thận và tim) và thúc đẩy nhiều hoạt động sinh học quan trọng, bao gồm co mạch và tiết aldosterone. Angiotensin II cũng kích thích tăng sinh tế bào cơ trơn. Trên cơ sở gắn kết và các thử nghiệm sinh học dược lý, angiotensin II liên kết chọn lọc với thụ thể AT1. Trong in vitro và in vivo, cả losartan và chất chuyển hóa axit carboxylic có hoạt tính dược lý của nó (E-3174) đều chặn tất cả các hoạt động sinh lý có liên quan của angiotensin II, bất kể nguồn và gốc tổng hợp.
Trong khi sử dụng losartan, sự loại bỏ phản hồi âm tính của angiotensin II đối với sự tiết renin sẽ dẫn đến tăng hoạt tính renin trong huyết tương. Tăng hoạt tính renin trong huyết tương dẫn đến tăng angiotensin II trong huyết tương. Ngay cả với những hiện tượng này, thì hoạt tính chống tăng huyết áp và kiềm chế nồng độ aldosterone huyết tương vẫn được duy trì, cho thấy khả năng chẹn có hiệu quả đối với thụ thể angiotensin II.
Losartan gắn kết có chọn lọc với thụ thể AT1, và không gắn kết hay chẹn các thụ thể hormone khác hoặc kênh trao đổi ion khác có vai trò quan trọng trong điều hòa tim mạch. Hơn thế nữa, losartan không làm ức chế ACE (kininase II) - enzyme làm thoái hóa bradykinin. Vì vậy, những tác động không liên quan trực tiếp đến việc chẹn thụ thể AT1 ví dụ như tiềm lực tác động qua trung gian bradykinin hoặc sinh phù nề (losartan1,7%, placebo 1,9%) thì không liên quan đến losartan.
Losartan đã được chứng minh có tác dụng ngăn chặn các đáp ứng đó với angiotensin I và angiotensin II mà không ảnh hưởng đến đáp ứng bradykinin, đây là một phát hiện thống nhất với cơ chế hoạt động đặc trưng của losartan. Trái lại, các chất ức chế men chuyển ACE đã được chứng minh có tác dụng ngăn chặn các đáp ứng đối với angiotensin I và tăng cường đáp ứng đối với bradykinin mà không làm thay đổi đáp ứng với angiotensin II, là dấu hiệu phân biệt dược lực giữa losartan và các chất ức chế men chuyển ACE.
Hydrochlorothiazide
Cơ chế tác dụng hạ huyết áp của nhóm thiazide còn chưa được biết. Thiazide thường không có tác dụng đến huyết áp bình thường.
Hydrochlorothiazide là một thuốc lợi niệu và hạ huyết áp. Có tác dụng trên cơ chế tái hấp thu điện giải ở ống lượn xa. Hydrochlorothiazide làm tăng bài tiết natri và chloride ở mức xấp xỉ tương đương nhau. Tiểu ra natri có thể kèm theo hiện tượng mất kali và bicarbonate.
Sau khi dùng đường uống, các thuốc lợi niệu bắt đầu có tác dụng sau 2 giờ, đạt đỉnh sau khoảng 4 giờ và kéo dài trong khoảng 6 -12 giờ.
Các thành phần của Hyzaar đã chứng tỏ có tác dụng cộng thêm trong hạ huyết áp, làm giảm huyết áp tốt hơn từng thành phần riêng rẽ. Tác dụng này được cho là kết quả của các tác dụng hỗ trợ lẫn nhau của cả hai thành phần. Hơn thế nữa, do tác dụng lợi niệu, hydrochlorothiazide làm tăng hoạt tính renin huyết tương, làm tăng sự tiết aldosterone, giảm kali huyết thanh, và tăng mức angiotensin II. Sử dụng losartan sẽ ngăn chặn tất cả các tác dụng sinh lý của angiotensin II và thông qua ức chế aldosterone có thể có xu hướng mất kali liên quan đến thuốc lợi niệu.
Losartan được chứng minh có tác dụng bài tiết axit uric niệu ở mức nhẹ và thoáng qua. Hydrochlorothiazide được chứng minh có gây tăng chút ít axit uric; sự kết hợp giữa losartan và hydrochlorothiazide có xu hướng làm giảm chứng tăng axit uric huyết do tác dụng của thuốc lợi niệu này.
Sử dụng kết hợp losartan và hydrochlorothiazide làm tăng hiệu lực chống tăng huyết áp.
Tác dụng chống tăng huyết áp của Hyzaar được duy trì trong thời gian 24 giờ. Trong các nghiên cứu lâm sàng kéo dài ít nhất một năm, hiệu quả trong điều trị tăng huyết áp được đảm bảo duy trì với trị liệu liên tục. Mặc dù làm giảm đáng kể huyết áp, việc sử dụng Hyzaar không có tác động đáng kể về mặt lâm sàng đối với nhịp tim. Trong các nghiên cứu lâm sàng, sau 12 tuần điều trị với losartan 50 mg/hydrochlorothiazide 12,5 mg, huyết áp tâm trương đáy giảm xuống trung bình tới 13,2 mmHg.
Losartan
Losartan là một chất ức chế thụ thể angiotensin II (týp AT1) dùng đường uống. Angiotensin II liên kết với thụ thể AT1 thấy ở nhiều mô (ví dụ như cơ trơn mạch, tuyến thượng thận, thận và tim) và thúc đẩy nhiều hoạt động sinh học quan trọng, bao gồm co mạch và tiết aldosterone. Angiotensin II cũng kích thích tăng sinh tế bào cơ trơn. Trên cơ sở gắn kết và các thử nghiệm sinh học dược lý, angiotensin II liên kết chọn lọc với thụ thể AT1. Trong in vitro và in vivo, cả losartan và chất chuyển hóa axit carboxylic có hoạt tính dược lý của nó (E-3174) đều chặn tất cả các hoạt động sinh lý có liên quan của angiotensin II, bất kể nguồn và gốc tổng hợp.
Trong khi sử dụng losartan, sự loại bỏ phản hồi âm tính của angiotensin II đối với sự tiết renin sẽ dẫn đến tăng hoạt tính renin trong huyết tương. Tăng hoạt tính renin trong huyết tương dẫn đến tăng angiotensin II trong huyết tương. Ngay cả với những hiện tượng này, thì hoạt tính chống tăng huyết áp và kiềm chế nồng độ aldosterone huyết tương vẫn được duy trì, cho thấy khả năng chẹn có hiệu quả đối với thụ thể angiotensin II.
Losartan gắn kết có chọn lọc với thụ thể AT1, và không gắn kết hay chẹn các thụ thể hormone khác hoặc kênh trao đổi ion khác có vai trò quan trọng trong điều hòa tim mạch. Hơn thế nữa, losartan không làm ức chế ACE (kininase II) - enzyme làm thoái hóa bradykinin. Vì vậy, những tác động không liên quan trực tiếp đến việc chẹn thụ thể AT1 ví dụ như tiềm lực tác động qua trung gian bradykinin hoặc sinh phù nề (losartan1,7%, placebo 1,9%) thì không liên quan đến losartan.
Losartan đã được chứng minh có tác dụng ngăn chặn các đáp ứng đó với angiotensin I và angiotensin II mà không ảnh hưởng đến đáp ứng bradykinin, đây là một phát hiện thống nhất với cơ chế hoạt động đặc trưng của losartan. Trái lại, các chất ức chế men chuyển ACE đã được chứng minh có tác dụng ngăn chặn các đáp ứng đối với angiotensin I và tăng cường đáp ứng đối với bradykinin mà không làm thay đổi đáp ứng với angiotensin II, là dấu hiệu phân biệt dược lực giữa losartan và các chất ức chế men chuyển ACE.
Hydrochlorothiazide
Cơ chế tác dụng hạ huyết áp của nhóm thiazide còn chưa được biết. Thiazide thường không có tác dụng đến huyết áp bình thường.
Hydrochlorothiazide là một thuốc lợi niệu và hạ huyết áp. Có tác dụng trên cơ chế tái hấp thu điện giải ở ống lượn xa. Hydrochlorothiazide làm tăng bài tiết natri và chloride ở mức xấp xỉ tương đương nhau. Tiểu ra natri có thể kèm theo hiện tượng mất kali và bicarbonate.
Sau khi dùng đường uống, các thuốc lợi niệu bắt đầu có tác dụng sau 2 giờ, đạt đỉnh sau khoảng 4 giờ và kéo dài trong khoảng 6 -12 giờ.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Chưa có thông tin đặc hiệu về điều trị khi dùng quá liều Hyzaar. Phương pháp điều trị là chữa triệu chứng và hỗ trợ. Cần ngừng ngay Hyzaar và theo dõi kỹ người bệnh. Các biện pháp được đề nghị là gây nôn nếu vừa mới uống Hyzaar, bù nước, cân bằng điện giải, xử trí hôn mê gan, xử trí tình trạng giảm huyết áp theo các quy trình thông thường.
Losartan
Dữ liệu trên người về quá liều còn hạn chế. Biểu hiện có thể hay gặp nhất về quá liều là hạ huyết áp và nhịp tim nhanh; cũng có khi gặp tim đập chậm do kích thích dây phó giao cảm (dây thần kinh phế vị). Khi có triệu chứng hạ huyết áp xảy ra, cần có biện pháp điều trị hỗ trợ.
Không thể loại bỏ losartan và các chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc này bằng lọc máu.
Hydrochlorothiazide
Những dấu hiệu và triệu chứng chung nhất về quá liều thuốc lợi niệu này là giảm các điện giải (hạ kali máu, hạ clo máu, hạ natri máu) và mất nước do lợi niệu mạnh. Nếu phối hợp với digitalis, thì tình trạng giảm kali máu có thể làm cho loạn nhịp tim trầm trọng thêm.
Chưa xác định được mức độ loại bỏ của hydrochlorothiazide bằng thẩm phân lọc máu.
Losartan
Dữ liệu trên người về quá liều còn hạn chế. Biểu hiện có thể hay gặp nhất về quá liều là hạ huyết áp và nhịp tim nhanh; cũng có khi gặp tim đập chậm do kích thích dây phó giao cảm (dây thần kinh phế vị). Khi có triệu chứng hạ huyết áp xảy ra, cần có biện pháp điều trị hỗ trợ.
Không thể loại bỏ losartan và các chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc này bằng lọc máu.
Hydrochlorothiazide
Những dấu hiệu và triệu chứng chung nhất về quá liều thuốc lợi niệu này là giảm các điện giải (hạ kali máu, hạ clo máu, hạ natri máu) và mất nước do lợi niệu mạnh. Nếu phối hợp với digitalis, thì tình trạng giảm kali máu có thể làm cho loạn nhịp tim trầm trọng thêm.
Chưa xác định được mức độ loại bỏ của hydrochlorothiazide bằng thẩm phân lọc máu.
12. Bảo quản
Không bảo quản trên 30°C. Bảo quản trong bao bì gốc để tránh ánh sáng và ẩm.