Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Ase Victoria
Levonorgestrel 1,5 mg.
Tá dược : Lactose, tinh bột sắn, magnesi, povidone vừa đủ 1 viên
Tá dược : Lactose, tinh bột sắn, magnesi, povidone vừa đủ 1 viên
2. Công dụng của Ase Victoria
Ngừa thai khẩn cấp sau cuộc giao hợp không được bảo vệ hoặc phương pháp ngừa thai khác thất bại.
3. Liều lượng và cách dùng của Ase Victoria
Dùng đường uống, uống 1 viên duy nhất. Uống trong vòng 72 giờ sau khi giao hợp, uống càng sớm càng tốt, tốt nhất là trong vòng 48 giờ. Nếu nôn trong vòng 2 giờ sau khi uống thì phải uống bù ngay viên khác.
4. Chống chỉ định khi dùng Ase Victoria
Quá mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Mang thai hoặc nghi ngờ mang thai, chảy máu âm đạo bất thường không chuẩn đoán được nguyên nhân, viêm tác tĩnh mạch hoặc bệnh huyết khối tắc mạch thể hoạt động, bệnh gan cấp tính, u lành hoặc ác tính, có tiền sử ung thư vú, buồng trứng và tử cung, vàng da hoặc ngứa dai dẳng trong lần có thai trước.
Mang thai hoặc nghi ngờ mang thai, chảy máu âm đạo bất thường không chuẩn đoán được nguyên nhân, viêm tác tĩnh mạch hoặc bệnh huyết khối tắc mạch thể hoạt động, bệnh gan cấp tính, u lành hoặc ác tính, có tiền sử ung thư vú, buồng trứng và tử cung, vàng da hoặc ngứa dai dẳng trong lần có thai trước.
5. Thận trọng khi dùng Ase Victoria
Levonorgestrel phải được dùng thận trọng đối với người bị bệnh động kinh, bệnh van tim, bệnh tuần hoàn não, với người tăng nguy cơ có thai ngoài tử cung, bệnh đái tháo đường.
Levonorgestrel có thể gây ứ dịch nên khi dùng cho người bị hen suyễn, phù thũng phải theo dõi cân nặng.
Levonorgestrel có thể gây ứ dịch nên khi dùng cho người bị hen suyễn, phù thũng phải theo dõi cân nặng.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai: Không dùng.
Phụ nữ đang cho con bú: Được dùng vì thuốc không gây hại cho trẻ đang bú mẹ. Nếu bắt đầu dùng 6 tuần sau khi đẻ thì thuốc không làm giảm tiết sữa mẹ.
Phụ nữ đang cho con bú: Được dùng vì thuốc không gây hại cho trẻ đang bú mẹ. Nếu bắt đầu dùng 6 tuần sau khi đẻ thì thuốc không làm giảm tiết sữa mẹ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Dùng thận trọng.
8. Tác dụng không mong muốn
Thường gặp: Nhức đầu, trầm cảm, hoa mắt chóng mặt, phù, đau vú, buồn nôn, vô kinh, kiểu hành kinh có thể rối loạn thoáng qua, nhưng hầu hết đều bình thường vào kỳ kinh sau.
Ít gặp: Thay đổi cân nặng, giảm dục tính, rậm lông, ra mồ hôi, hói.
Thông báo cho thầy thuốc tác dụng không mong muốn gặp phải trong khi sử dụng thuốc nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến quầy thuốc.
Ít gặp: Thay đổi cân nặng, giảm dục tính, rậm lông, ra mồ hôi, hói.
Thông báo cho thầy thuốc tác dụng không mong muốn gặp phải trong khi sử dụng thuốc nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến quầy thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
Đối với phụ nữ đang dùng những thuốc cảm ứng enzym gan điều trị dài ngày thì nên dùng một biện pháp tránh thai khác.
Sử dụng đồng thời các thuốc kháng sinh có thể làm giảm tác dụng của Ase Victoria do can thiệp vào hệ vi khuẩn đường ruột.
Sử dụng đồng thời các thuốc kháng sinh có thể làm giảm tác dụng của Ase Victoria do can thiệp vào hệ vi khuẩn đường ruột.
10. Dược lý
Dược lực học
Levonorgestrel là một chất Progestogen tổng hợp dẫn xuất từ Nortestosteron. Levonorgestrel là thuốc ức chế phóng noãn. Với nội mạc tử cung, thuốc làm biến đổi giai đoạn tăng sinh do estrogen sang giai đoạn chế tiết. Tác dụng tránh thai của Levonorgestrel là làm thay đổi dịch nhầy cổ tử cung, tạo nên một hàng rào ngăn cản sự di chuyển của tinh trùng vào tử cung. Quá trình làm tổ của trứng bị ngăn cản do những biến đổi về cấu trúc của nội mạc tử cung.
Dược động học
Sau khi uống, Levonorgestrel được hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn. Sinh khả dụng hầu như bằng 100%. Trong huyết thanh, Levonorgestrel liên kết với Globulin gắn hormon sinh dục (SHBG) và với Albumin. Con đường chuyển hóa quan trọng nhất của Levonorgestrel là khử oxy, tiếp sau là liên hợp.
Tốc độ thanh thải thuốc có thể khác nhau nhiều lần giữa các cá thể, thời gian bán 23-49 giờ. Levonorgestrel và các chất chuyển hóa thải trừ qua nước tiểu và phân. Nồng độ trong huyết thanh xuất hiện sau 0,7 – 1,5 giờ.
Tuần hoàn gan – ruột của các thuốc tránh thai dạng uống có thể bị ảnh hưởng bởi hệ vi khuẩn đường ruột. Trong huyết tương, Levonorgestrel có thể liên hợp với sulfat và acid glucuronic. Những dạng liên hợp này được bài tiết vào mặt rồi đến ruột, ở đây chúng có thể bị vi khuẩn đường ruột thủy phân và giải phóng thuốc nguyên dạng, dạng này tái hấp thu vào tuần hoàn cửa. Các thuốc kháng sinh ức chế tác dụng này của vi khuẩn, kết quả làm giảm nồng độ hormon trong huyết tương.
Levonorgestrel là một chất Progestogen tổng hợp dẫn xuất từ Nortestosteron. Levonorgestrel là thuốc ức chế phóng noãn. Với nội mạc tử cung, thuốc làm biến đổi giai đoạn tăng sinh do estrogen sang giai đoạn chế tiết. Tác dụng tránh thai của Levonorgestrel là làm thay đổi dịch nhầy cổ tử cung, tạo nên một hàng rào ngăn cản sự di chuyển của tinh trùng vào tử cung. Quá trình làm tổ của trứng bị ngăn cản do những biến đổi về cấu trúc của nội mạc tử cung.
Dược động học
Sau khi uống, Levonorgestrel được hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn. Sinh khả dụng hầu như bằng 100%. Trong huyết thanh, Levonorgestrel liên kết với Globulin gắn hormon sinh dục (SHBG) và với Albumin. Con đường chuyển hóa quan trọng nhất của Levonorgestrel là khử oxy, tiếp sau là liên hợp.
Tốc độ thanh thải thuốc có thể khác nhau nhiều lần giữa các cá thể, thời gian bán 23-49 giờ. Levonorgestrel và các chất chuyển hóa thải trừ qua nước tiểu và phân. Nồng độ trong huyết thanh xuất hiện sau 0,7 – 1,5 giờ.
Tuần hoàn gan – ruột của các thuốc tránh thai dạng uống có thể bị ảnh hưởng bởi hệ vi khuẩn đường ruột. Trong huyết tương, Levonorgestrel có thể liên hợp với sulfat và acid glucuronic. Những dạng liên hợp này được bài tiết vào mặt rồi đến ruột, ở đây chúng có thể bị vi khuẩn đường ruột thủy phân và giải phóng thuốc nguyên dạng, dạng này tái hấp thu vào tuần hoàn cửa. Các thuốc kháng sinh ức chế tác dụng này của vi khuẩn, kết quả làm giảm nồng độ hormon trong huyết tương.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Dược lực học
Levonorgestrel là một chất Progestogen tổng hợp dẫn xuất từ Nortestosteron. Levonorgestrel là thuốc ức chế phóng noãn. Với nội mạc tử cung, thuốc làm biến đổi giai đoạn tăng sinh do estrogen sang giai đoạn chế tiết. Tác dụng tránh thai của Levonorgestrel là làm thay đổi dịch nhầy cổ tử cung, tạo nên một hàng rào ngăn cản sự di chuyển của tinh trùng vào tử cung. Quá trình làm tổ của trứng bị ngăn cản do những biến đổi về cấu trúc của nội mạc tử cung.
Dược động học
Sau khi uống, Levonorgestrel được hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn. Sinh khả dụng hầu như bằng 100%. Trong huyết thanh, Levonorgestrel liên kết với Globulin gắn hormon sinh dục (SHBG) và với Albumin. Con đường chuyển hóa quan trọng nhất của Levonorgestrel là khử oxy, tiếp sau là liên hợp.
Tốc độ thanh thải thuốc có thể khác nhau nhiều lần giữa các cá thể, thời gian bán 23-49 giờ. Levonorgestrel và các chất chuyển hóa thải trừ qua nước tiểu và phân. Nồng độ trong huyết thanh xuất hiện sau 0,7 – 1,5 giờ.
Tuần hoàn gan – ruột của các thuốc tránh thai dạng uống có thể bị ảnh hưởng bởi hệ vi khuẩn đường ruột. Trong huyết tương, Levonorgestrel có thể liên hợp với sulfat và acid glucuronic. Những dạng liên hợp này được bài tiết vào mật rồi đến ruột, ở đây chúng có thể bị vi khuẩn đường ruột thủy phân và giải phóng thuốc nguyên dạng, dạng này tái hấp thu vào tuần hoàn cửa. Các thuốc kháng sinh ức chế tác dụng này của vi khuẩn, kết quả làm giảm nồng độ hormon trong huyết tương.
Levonorgestrel là một chất Progestogen tổng hợp dẫn xuất từ Nortestosteron. Levonorgestrel là thuốc ức chế phóng noãn. Với nội mạc tử cung, thuốc làm biến đổi giai đoạn tăng sinh do estrogen sang giai đoạn chế tiết. Tác dụng tránh thai của Levonorgestrel là làm thay đổi dịch nhầy cổ tử cung, tạo nên một hàng rào ngăn cản sự di chuyển của tinh trùng vào tử cung. Quá trình làm tổ của trứng bị ngăn cản do những biến đổi về cấu trúc của nội mạc tử cung.
Dược động học
Sau khi uống, Levonorgestrel được hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn. Sinh khả dụng hầu như bằng 100%. Trong huyết thanh, Levonorgestrel liên kết với Globulin gắn hormon sinh dục (SHBG) và với Albumin. Con đường chuyển hóa quan trọng nhất của Levonorgestrel là khử oxy, tiếp sau là liên hợp.
Tốc độ thanh thải thuốc có thể khác nhau nhiều lần giữa các cá thể, thời gian bán 23-49 giờ. Levonorgestrel và các chất chuyển hóa thải trừ qua nước tiểu và phân. Nồng độ trong huyết thanh xuất hiện sau 0,7 – 1,5 giờ.
Tuần hoàn gan – ruột của các thuốc tránh thai dạng uống có thể bị ảnh hưởng bởi hệ vi khuẩn đường ruột. Trong huyết tương, Levonorgestrel có thể liên hợp với sulfat và acid glucuronic. Những dạng liên hợp này được bài tiết vào mật rồi đến ruột, ở đây chúng có thể bị vi khuẩn đường ruột thủy phân và giải phóng thuốc nguyên dạng, dạng này tái hấp thu vào tuần hoàn cửa. Các thuốc kháng sinh ức chế tác dụng này của vi khuẩn, kết quả làm giảm nồng độ hormon trong huyết tương.
12. Bảo quản
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.