Dược sĩ Nguyễn Lâm Ngọc Tiên
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyễn Lâm Ngọc Tiên
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Propyl-thiouracil 50mg (P.T.U) Nam Hà
Propylthiouracil 50 mg
Tá dược vừa đủ 1 viên
Ta duoc gom: Lactose, tinh bột ngô, DST, Avicel, Magnesi stearat, PVP K30, cồn 90°
Tá dược vừa đủ 1 viên
Ta duoc gom: Lactose, tinh bột ngô, DST, Avicel, Magnesi stearat, PVP K30, cồn 90°
2. Công dụng của Propyl-thiouracil 50mg (P.T.U) Nam Hà
Điều trị tăng năng tuyến giáp để chuân bị phẫu thuật hoặc điều trị iod phóng xạ và sử
trí cơn nhiễm độc giáp.
trí cơn nhiễm độc giáp.
3. Liều lượng và cách dùng của Propyl-thiouracil 50mg (P.T.U) Nam Hà
Propylthiouracil được dùng các liều cách nhau 8 giờ. Khi liều lớn hơn 300mg/ ngày dùng cách khoảng 4-6 giờ.
Điều trị tăng năng tuyến giáp ở người lớn:
Liều ban đầu thường dùng cho người lớn là 300-400mg/ ngày, chia thành nhiều liều nhỏ uống cách nhau 8 giờ, đôi khi người bệnh có tăng năng tuyến giáp nặng và / hoặc
bướu giáp rất lớn có thể cần dùng liều ban đầu 600-1200mg mỗi ngày. Khi đã hoàn toàn kiểm soát được triệu chứng thì tiếp tục điều trị với liều ban đầu trong khoảng 2
tháng.
Phải hiệu chỉnh cẩn thận liều tiếp sau tuỳ theo dung nạp và đáp ứng điều trị của người bệnh. Liều duy trì đối với người lớn thay đổi thường xê dịch từ 1/3 đến 2/3 liều ban
đầu. Liều duy trì thường dùng đối với người lớn là 100-150mg mỗi ngày chia thành liều nhỏ uống cách nhau 8-12 giờ.
Điều trị cơn nhiễm độc giáp ở người lớn:
Liều thường dùng là 200mg, cứ 4-6 giờ uống một lần trong ngày thứ nhất; khi hoàn toàn kiểm soát được triệu chứng thì giảm dần đến liều duy trì thường dùng.
Điều trị tăng năng tuyến giáp ở trẻ em: Liều ban đầu thường dùng là 5-7mg/ kg/ ngày, chia thành liều nhỏ uống cách nhau 8 giờ hoặc 5-10mg/ kg mỗi ngày.
Người cao tuổi: Nên dùng liều thấp hơn. Liều đầu tiên: 150-300mg/ ngày.
Liều khi suy thận:
Độ thanh thải creatinin: 10-50 ml/ phút: Liều bằng 75% liều thường dùng.
Độ thanh thải creatinin dưới 10ml/ phút: Liều bằng 50% liều thường dùng.
Điều trị tăng năng tuyến giáp ở người lớn:
Liều ban đầu thường dùng cho người lớn là 300-400mg/ ngày, chia thành nhiều liều nhỏ uống cách nhau 8 giờ, đôi khi người bệnh có tăng năng tuyến giáp nặng và / hoặc
bướu giáp rất lớn có thể cần dùng liều ban đầu 600-1200mg mỗi ngày. Khi đã hoàn toàn kiểm soát được triệu chứng thì tiếp tục điều trị với liều ban đầu trong khoảng 2
tháng.
Phải hiệu chỉnh cẩn thận liều tiếp sau tuỳ theo dung nạp và đáp ứng điều trị của người bệnh. Liều duy trì đối với người lớn thay đổi thường xê dịch từ 1/3 đến 2/3 liều ban
đầu. Liều duy trì thường dùng đối với người lớn là 100-150mg mỗi ngày chia thành liều nhỏ uống cách nhau 8-12 giờ.
Điều trị cơn nhiễm độc giáp ở người lớn:
Liều thường dùng là 200mg, cứ 4-6 giờ uống một lần trong ngày thứ nhất; khi hoàn toàn kiểm soát được triệu chứng thì giảm dần đến liều duy trì thường dùng.
Điều trị tăng năng tuyến giáp ở trẻ em: Liều ban đầu thường dùng là 5-7mg/ kg/ ngày, chia thành liều nhỏ uống cách nhau 8 giờ hoặc 5-10mg/ kg mỗi ngày.
Người cao tuổi: Nên dùng liều thấp hơn. Liều đầu tiên: 150-300mg/ ngày.
Liều khi suy thận:
Độ thanh thải creatinin: 10-50 ml/ phút: Liều bằng 75% liều thường dùng.
Độ thanh thải creatinin dưới 10ml/ phút: Liều bằng 50% liều thường dùng.
4. Chống chỉ định khi dùng Propyl-thiouracil 50mg (P.T.U) Nam Hà
-Các bệnh về máu nặng trước đó (thí du mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản...). Viêm gan.
-Mẫn cảm với Propylthiouracil hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
-Mẫn cảm với Propylthiouracil hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
5. Thận trọng khi dùng Propyl-thiouracil 50mg (P.T.U) Nam Hà
Phải theo dõi chặt chẽ người bệnh đang dùng Propylthiouracil về chứng mất bạch cầu hạt và hướng dẫn người bệnh phải đi khám ngay nếu thấy có những dấu hiệu hoặc triệu chứng gợi ý về nhiễm khuẩn như: viêm họng, phát ban ở da, sốt, rét run, nhức đầu, hoặc tình trạng bứt rứt khó chịu toàn thân. Điều đặc biệt quan trọng là phải theo dõi cẩn thận những dấu hiệu và triệu chứng này trong giai đoạn đầu dùng Propylthiouracil. Nếu xảy ra mất bạch cầu hạt do Propylthiouracil thì thường trong 2-3 tháng đầu điều trị.
Cũng có thể xảy ra giảm bạch cầu, giảm lượng tiểu cầu, và/ hoặc thiếu máu không tái tạo (giảm toàn thể huyết cầu). Phải đếm bạch cầu và làm công thức bạch cầu cho những người bệnh bị sốt hoặc viêm họng, hoặc có những dấu hiệu khác của bệnh khi đang dùng thuốc.
Vì nguy cơ mất bạch cầu hạt tăng theo tuổi, một số nhà lâm sàng khuyên dùng thuốc thận trọng cho người bệnh trên 40 tuổi.
Phải dùng Propylthiouracil hết sức thận trọng ở người bệnh đang dùng thuốc khác đã biết là có khả năng gây mất bạch cầu hạt.
Vì Propylthiouracil có thể gây giảm prothrombin-huyết và chảy máu, phải theo dõi thời gian prothrombin trong khi điều trị với thuốc, đặc biệt trước khi phẫu thuật.
Đối với người bệnh có triệu chứng gợi ý rối loạn chức năng gan (ví dụ: chán ăn, ngứa, đau ở hạ sườn phải) có thể có những phản ứng gan gây tử vong (tuy hiếm gặp) ở người bệnh đang dùng Propylthiouracil.
Cũng có thể xảy ra giảm bạch cầu, giảm lượng tiểu cầu, và/ hoặc thiếu máu không tái tạo (giảm toàn thể huyết cầu). Phải đếm bạch cầu và làm công thức bạch cầu cho những người bệnh bị sốt hoặc viêm họng, hoặc có những dấu hiệu khác của bệnh khi đang dùng thuốc.
Vì nguy cơ mất bạch cầu hạt tăng theo tuổi, một số nhà lâm sàng khuyên dùng thuốc thận trọng cho người bệnh trên 40 tuổi.
Phải dùng Propylthiouracil hết sức thận trọng ở người bệnh đang dùng thuốc khác đã biết là có khả năng gây mất bạch cầu hạt.
Vì Propylthiouracil có thể gây giảm prothrombin-huyết và chảy máu, phải theo dõi thời gian prothrombin trong khi điều trị với thuốc, đặc biệt trước khi phẫu thuật.
Đối với người bệnh có triệu chứng gợi ý rối loạn chức năng gan (ví dụ: chán ăn, ngứa, đau ở hạ sườn phải) có thể có những phản ứng gan gây tử vong (tuy hiếm gặp) ở người bệnh đang dùng Propylthiouracil.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Propylthiouracil qua nhau thai, có thể gây độc cho thai (bướu giáp và suy giáp cho thai). Nếu phải dùng thuốc cần điều trị chỉnh liều cẩn thận, đủ nhưng không quá cao.
Vì rối loạn chức năng tuyến giáp giảm xuống ở nhiều phụ nữ khi thai nghén tiến triển, có thể giảm liều và ở một số người bệnh, có thể ngừng dùng Propylthiouracil 2 hoặc 3
tuần trước khi đẻ. Nếu dùng Propylthiouracil trong thời kỳ mang thai hoặc có thai trong khi đang dùng thuốc, phải báo cho người bệnh biết về mối nguy cơ tiềm tàng đối
với thai.
Propylthiouracil phân bố vào sữa. Vì có khả năng gây tác dụng không mong muốn nghiêm trọng cho trẻ nhỏ bú mẹ nên Propylthiouracil bị chống chỉ định đối với người
đang cho con bú.
Vì rối loạn chức năng tuyến giáp giảm xuống ở nhiều phụ nữ khi thai nghén tiến triển, có thể giảm liều và ở một số người bệnh, có thể ngừng dùng Propylthiouracil 2 hoặc 3
tuần trước khi đẻ. Nếu dùng Propylthiouracil trong thời kỳ mang thai hoặc có thai trong khi đang dùng thuốc, phải báo cho người bệnh biết về mối nguy cơ tiềm tàng đối
với thai.
Propylthiouracil phân bố vào sữa. Vì có khả năng gây tác dụng không mong muốn nghiêm trọng cho trẻ nhỏ bú mẹ nên Propylthiouracil bị chống chỉ định đối với người
đang cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng đến lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Có thể gây giảm bạch cầu, phát ban nỗi mề đay, ngứa, viêm da tróc, đau xương khớp,
đau cơ. Rất ít gặp gây mất bạch cầu hạt, nhức đầu, chóng mặt, rụng tóc, buôn nôn,
nôn, đau thượng vị viêm dây thần kinh, vàng da, viêm gan.
đau cơ. Rất ít gặp gây mất bạch cầu hạt, nhức đầu, chóng mặt, rụng tóc, buôn nôn,
nôn, đau thượng vị viêm dây thần kinh, vàng da, viêm gan.
9. Tương tác với các thuốc khác
Propylthiouracil có thể gây giảm prothrombin-huyết và như vậy có thê làm tăng tác dụng của thuốc chống đông máu.
10. Dược lý
Propylthiouracil là dẫn chất của thiourê, một thuốc kháng giáp. Propylthiouracil ức chế tổng hợp hormon tuyến giáp bằng cách ngăn cản iod gắn vào phần tyrosyl của thyroglobulin. Propylthiouracil cũng ức chế sự ghép đôi của các gốc iodotyrosyl này để tạo nên iodothyronin. Ngoài ức chế tổng hợp hormon, Propylthiouracil cũng ức chế quá trình khử iod của T4 (Thyroxin) thành T3 (tri iodothyronin) ở ngoại vi.
Propylthiouracil khôngức chế tác dụng của hormon tuyến giáp sẵn có trong tuyến giáp hoặc tuần hoàn hoặc hormon giáp ngoại sinh đưa vào cơ thể.
Propylthiouracil khôngức chế tác dụng của hormon tuyến giáp sẵn có trong tuyến giáp hoặc tuần hoàn hoặc hormon giáp ngoại sinh đưa vào cơ thể.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Khi dùng quá liều gây buôn nôn, nôn, đau thượng vị, nhức đầu, sốt, đau khớp, ngứa, phù và giảm toàn thể huyết cầu. Mất bạch cầu hạt. Cũng xảy ra viêm da tróc, viêm gan.
Khi quá liều cấp tính cần gây nôn hoặc rửa dạ dày. Nếu người bệnh hôn mê, có cơn động kinh hoặc mất phản xạ nôn có thể rửa dạ dày và đặt ống nội khí quản có bóng bơm phồng để tránh hít phải chất nôn. Tiến hành liệu pháp thích hợp có thể bao gồm thuốc chống nhiễm khuẩn và truyền máu tươi toàn bộ nếu phát triển suy tuỷ. Nếu có viêm gan cần có chế độ ăn uống nghỉ ngơi thích hợp, cũng có thể dùng thuốc giảm đau, thuốc an thần và truyền dịch tĩnh mạch đề điều trị quá liều Propylthiouracil.
Khi quá liều cấp tính cần gây nôn hoặc rửa dạ dày. Nếu người bệnh hôn mê, có cơn động kinh hoặc mất phản xạ nôn có thể rửa dạ dày và đặt ống nội khí quản có bóng bơm phồng để tránh hít phải chất nôn. Tiến hành liệu pháp thích hợp có thể bao gồm thuốc chống nhiễm khuẩn và truyền máu tươi toàn bộ nếu phát triển suy tuỷ. Nếu có viêm gan cần có chế độ ăn uống nghỉ ngơi thích hợp, cũng có thể dùng thuốc giảm đau, thuốc an thần và truyền dịch tĩnh mạch đề điều trị quá liều Propylthiouracil.
12. Bảo quản
Để nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ 15°C - 30°C.