Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Sibetinic Soft
Flunarizin 5mg (tương đương flunarizin dihydroclorid 5,9mg)
Tá dược vừa đủ 1 viên (Lactose, dextrose khan, tinh bột sắn, PVP K30 (polyvinylpyrrolidon), DST (Natri starch glycolat), bột talc, magnesi stearat, HPMC 615 (Hydroxypropyl methylcellulose), PEG 6000 (Polyethylene glycol), titan dioxyd).
Tá dược vừa đủ 1 viên (Lactose, dextrose khan, tinh bột sắn, PVP K30 (polyvinylpyrrolidon), DST (Natri starch glycolat), bột talc, magnesi stearat, HPMC 615 (Hydroxypropyl methylcellulose), PEG 6000 (Polyethylene glycol), titan dioxyd).
2. Công dụng của Sibetinic Soft
Dự phòng đau nửa đầu dạng cổ điển (có tiền triệu-cảm giác chủ quan trước khi xảy ra một cơn đau kịch phát) hoặc đau nửa đầu dạng thông thường (không có tiền triệu).
Điều trị triệu chứng chóng mặt do rối loạn chức năng hệ thống tiền đình
Điều trị triệu chứng chóng mặt do rối loạn chức năng hệ thống tiền đình
3. Liều lượng và cách dùng của Sibetinic Soft
Dự phòng đau nửa đầu:
- Liều khởi đầu: Uống vào buổi tối.
Bệnh nhân dưới 65 tuổi: 10 mg (2 viên)/ngày.
Bệnh nhân trên 65 tuổi: 5 mg/ngày
Nếu trong giai đoạn điều trị này, xảy ra các triệu chứng trầm cảm, ngoại tháp, hoặc các tác dụng không mong muốn khác, nên ngừng điều trị. Nếu sau 2 tháng không có sự cải thiện đáng kể, bệnh nhân được xem như là không đáp ứng và nên ngừng điều trị.
+ Điều trị duy trì: 5 mg/ ngày.
Chóng mặt: Liều hàng ngày tương tự như dùng cho đau nửa đầu, nhưng điều trị khỏi đầu chỉ kéo dài cho đến khi kiểm soát được triệu chứng, thường là dưới 2 tháng. Nếu không có sự cải thiện đáng kể sau 1 tháng đối với chóng mặt mạn tính, 2 tháng đối với chóng mặt tư thế, bệnh nhân được xem là không đáp ứng và nên ngừng điều trị.
Liều lượng ở bệnh nhân suy gan: Vì thuốc được chuyển hóa ở mức độ lớn ở gan cần điều chỉnh liều lượng ở các bệnh nhân này. Liều khởi đầu: 5 mg/ngày, uống vào buổi tối.
- Liều khởi đầu: Uống vào buổi tối.
Bệnh nhân dưới 65 tuổi: 10 mg (2 viên)/ngày.
Bệnh nhân trên 65 tuổi: 5 mg/ngày
Nếu trong giai đoạn điều trị này, xảy ra các triệu chứng trầm cảm, ngoại tháp, hoặc các tác dụng không mong muốn khác, nên ngừng điều trị. Nếu sau 2 tháng không có sự cải thiện đáng kể, bệnh nhân được xem như là không đáp ứng và nên ngừng điều trị.
+ Điều trị duy trì: 5 mg/ ngày.
Chóng mặt: Liều hàng ngày tương tự như dùng cho đau nửa đầu, nhưng điều trị khỏi đầu chỉ kéo dài cho đến khi kiểm soát được triệu chứng, thường là dưới 2 tháng. Nếu không có sự cải thiện đáng kể sau 1 tháng đối với chóng mặt mạn tính, 2 tháng đối với chóng mặt tư thế, bệnh nhân được xem là không đáp ứng và nên ngừng điều trị.
Liều lượng ở bệnh nhân suy gan: Vì thuốc được chuyển hóa ở mức độ lớn ở gan cần điều chỉnh liều lượng ở các bệnh nhân này. Liều khởi đầu: 5 mg/ngày, uống vào buổi tối.
4. Chống chỉ định khi dùng Sibetinic Soft
Quá mẫu với flunarizin hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
Không dùng flunarizin ở bệnh nhân có tiền sử trầm cảm hoặc đang có triệu chứng Parkinson trước đó hoặc các rối loạn ngoại tháp khác.
Không dùng flunarizin ở bệnh nhân có tiền sử trầm cảm hoặc đang có triệu chứng Parkinson trước đó hoặc các rối loạn ngoại tháp khác.
5. Thận trọng khi dùng Sibetinic Soft
Điều trị này có thể gia tăng triệu chứng ngoại tháp, trầm cảm và bộc phát hội chứng Parkinson, đặc biệt ở bệnh nhân dễ có nguy cơ như người già. Vì vậy nên thận trọng ở những bệnh nhân này.
Trong một số trường hợp hiếm: Mệt mỏi có thể gia tăng trong điều trị flunarizin, trường hợp này nên ngưng điều trị.
Không vượt quá liều quy định.
Bệnh nhân phải được khám đều đặn theo kỳ hạn, đặc biệt trong giai đoạn điều trị duy trì, để có thể phát hiện sớm triệu chứng ngoại tháp hay trầm cảm và ngưng điều trị duy trì, không đạt hiệu quả điều trị thì ngưng điều trị.
Không sử dụng cho bệnh nhân không dung nạp Galactose hoặc thiếu enzym Lactose hoặc kém dung nạp Glucose-Galactose,
Trong một số trường hợp hiếm: Mệt mỏi có thể gia tăng trong điều trị flunarizin, trường hợp này nên ngưng điều trị.
Không vượt quá liều quy định.
Bệnh nhân phải được khám đều đặn theo kỳ hạn, đặc biệt trong giai đoạn điều trị duy trì, để có thể phát hiện sớm triệu chứng ngoại tháp hay trầm cảm và ngưng điều trị duy trì, không đạt hiệu quả điều trị thì ngưng điều trị.
Không sử dụng cho bệnh nhân không dung nạp Galactose hoặc thiếu enzym Lactose hoặc kém dung nạp Glucose-Galactose,
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sự an toàn của flunarizin khi dùng trên phụ nữ có thai chưa được xác nhận nên không nên sử dụng cho phụ nữ có thai.
- Không có dữ liệu nói về sự bài tiết qua sữa ở người. Do đó, không khuyến khích sử dụng flunarizin trên phụ nữ cho con bú.
- Không có dữ liệu nói về sự bài tiết qua sữa ở người. Do đó, không khuyến khích sử dụng flunarizin trên phụ nữ cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Bởi vì buồn ngủ có thể xảy ra, đặc biệt lúc bắt đầu điều trị nên thận trọng trong các hoạt động như lái xe hoặc vận hành máy móc nguy hiểm.
8. Tác dụng không mong muốn
Thường gặp (ADR> 1/100)
+ TKTW: Buồn ngủ, mệt mỏi.
+ Tiêu hóa: Tăng ngon miệng, tăng cân.
- Ít gặp (1/1000< ADR < 1/100)
+ TKTW: Triệu chứng ngoại tháp (vận động chậm, cứng đơ, ngồi nằm không yên, loạn vận động, run), trầm cảm.
+ Tiêu hóa: Khô miệng.
- Hiếm gặp (ADR< 1/1000)
+ Tiêu hóa: Buồn nôn, đau dạ dày.
+ Khác: Tăng tiết sữa.
Tần suất không xác định:
+ TKTW: Lo lắng.
+ Da: Phát ban.
+ Cơ xương: Đau cơ.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
+ TKTW: Buồn ngủ, mệt mỏi.
+ Tiêu hóa: Tăng ngon miệng, tăng cân.
- Ít gặp (1/1000< ADR < 1/100)
+ TKTW: Triệu chứng ngoại tháp (vận động chậm, cứng đơ, ngồi nằm không yên, loạn vận động, run), trầm cảm.
+ Tiêu hóa: Khô miệng.
- Hiếm gặp (ADR< 1/1000)
+ Tiêu hóa: Buồn nôn, đau dạ dày.
+ Khác: Tăng tiết sữa.
Tần suất không xác định:
+ TKTW: Lo lắng.
+ Da: Phát ban.
+ Cơ xương: Đau cơ.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
9. Tương tác với các thuốc khác
Việc dùng đồng thời rượu, thuốc an thần và thuốc ngủ với flunartzin làm tăng tác dụng phụ buồn ngủ. Flunarizin không bị chống chỉ định ở bệnh nhân đang dùng thuốc chẹn beta.
Dược động học của flunarizin không bị ảnh hưởng bởi topiramat. Trạng thái dược động học ổn định của topiramat không bị ảnh hưởng bởi flunarizin.
- Việc sử dụng lâu dài flunarizin không ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương của phenytoin, carbamazepin, valproat hay phenobarbital. Nồng độ trong huyết trong của flunarizin thường thấp hơn một ít ở những bệnh nhân động kinh đang sử dụng các thuốc trị động kinh loại này so với những người khỏe mạnh dùng liều tương tự. Độ gắn kết với protein huyết tương của carbamazepin, valproat và phenytoin không bị ảnh hưởng khi dùng đồng thời với flunarizin
Dược động học của flunarizin không bị ảnh hưởng bởi topiramat. Trạng thái dược động học ổn định của topiramat không bị ảnh hưởng bởi flunarizin.
- Việc sử dụng lâu dài flunarizin không ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương của phenytoin, carbamazepin, valproat hay phenobarbital. Nồng độ trong huyết trong của flunarizin thường thấp hơn một ít ở những bệnh nhân động kinh đang sử dụng các thuốc trị động kinh loại này so với những người khỏe mạnh dùng liều tương tự. Độ gắn kết với protein huyết tương của carbamazepin, valproat và phenytoin không bị ảnh hưởng khi dùng đồng thời với flunarizin
10. Dược lý
Flunarizin là dẫn chất difluor của cinarizin. Nó có tác dụng kháng histamin H1, an thần, và tác dụng đối kháng calci có chọn lọc.
Thuốc ngăn chặn sự quá tải calci tế bảo, bằng cách giảm calci tràn vào quá mức qua màng tế bảo. Flunarizin không tác động trên sự co bóp, không ức chế nút xoang nhĩ hoặc nhĩ thất, không làm tăng tần số tim, không có tác dụng chống tăng huyết áp.
Thuốc ngăn chặn sự quá tải calci tế bảo, bằng cách giảm calci tràn vào quá mức qua màng tế bảo. Flunarizin không tác động trên sự co bóp, không ức chế nút xoang nhĩ hoặc nhĩ thất, không làm tăng tần số tim, không có tác dụng chống tăng huyết áp.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Triệu chứng: Một vài trường hợp quá liều cấp (cao đến 600 mg uống 1 lần) đã được báo cáo, triệu chứng được quan sát là buồn ngủ, kích động, nhịp tim nhanh.
Điều trị: Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Trong vòng 1 giờ sau khi uống quá liều nên súc rửa dạ dày. Có thể dùng than hoạt nếu thấy thích hợp.
Điều trị: Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Trong vòng 1 giờ sau khi uống quá liều nên súc rửa dạ dày. Có thể dùng than hoạt nếu thấy thích hợp.
12. Bảo quản
Nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.