Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Ticonet
Mỗi viên nang mềm chứa:
Thành phần hoạt chất: Ubidecarenon (Coenzyme Q10) 30mg.
Thành phần tá dược: Dầu đậu nành, dầu lecithin, dầu cọ, dầu đậu nành hydro hóa một phần, sáp ong trắng, gelatin, glycerin đậm đặc, D-sorbitol 70%, ethyl vanillin, sunset yellow FCF, allura red AC, titan dioxyd, nước tinh khiết.
Thành phần hoạt chất: Ubidecarenon (Coenzyme Q10) 30mg.
Thành phần tá dược: Dầu đậu nành, dầu lecithin, dầu cọ, dầu đậu nành hydro hóa một phần, sáp ong trắng, gelatin, glycerin đậm đặc, D-sorbitol 70%, ethyl vanillin, sunset yellow FCF, allura red AC, titan dioxyd, nước tinh khiết.
2. Công dụng của Ticonet
Hỗ trợ duy trì sức khỏe tim mạch.
Hỗ trợ làm giảm tần suất cơn đau nửa đầu có liên quan đến buồn nôn, nôn khi uống để dự phòng/ngăn ngừa.
Chống oxy hóa.
Hỗ trợ làm giảm tần suất cơn đau nửa đầu có liên quan đến buồn nôn, nôn khi uống để dự phòng/ngăn ngừa.
Chống oxy hóa.
3. Liều lượng và cách dùng của Ticonet
* Người lớn từ 18 tuổi trở lên:
Chống oxy hóa:
Không dùng quá 300mg (10viên) coenzyme Q10/ngày.
Tim mạch:
30 - 300mg (1 - 10viên) coenzyme Q10/ngày.
Dự phòng đau nửa đầu:
150 - 300mg (5 - 10viên) coenzyme Q10/ngày. Dùng thuốc ít nhất 3 tháng để thấy được tác dụng hiệu quả của thuốc.
Chống oxy hóa:
Không dùng quá 300mg (10viên) coenzyme Q10/ngày.
Tim mạch:
30 - 300mg (1 - 10viên) coenzyme Q10/ngày.
Dự phòng đau nửa đầu:
150 - 300mg (5 - 10viên) coenzyme Q10/ngày. Dùng thuốc ít nhất 3 tháng để thấy được tác dụng hiệu quả của thuốc.
4. Chống chỉ định khi dùng Ticonet
Bệnh nhân quá mẫn với coenzyme Q10 hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
5. Thận trọng khi dùng Ticonet
Sử dụng thận trọng ở bệnh nhân bị tắt mật và bệnh nhân bị suy gan do có thể xảy ra 1 sự tích lũy tiềm tàng coenzyme Q10.
Có báo cáo coenzyme Q10 làm giảm tác dụng của warfarin. Người bệnh uống warfarin nên biết về tác dụng này.
Coenzyme Q10 và cholesterol có cùng con đường chuyển hóa. Lovastatin, simvastatin và pravastatin được biết làm giảm nồng độ coenzyme Q10 ở người. Có thể thuốc nhóm statin đều có tác dụng này.
Thông tin về tá dược:
TICONET chứa dầu đậu nành. Nếu dị ứng với đậu phộng hoặc đậu nành, không sử dụng thuốc này.
TICONET chứa sorbitol. Bệnh nhân mắc các rối loạn di truyền hiếm gặp về dung nạp fructose không nên sử dụng thuốc này.
TICONET chứa sunset yellow FCF, có thể gây phản ứng dị ứng.
Có báo cáo coenzyme Q10 làm giảm tác dụng của warfarin. Người bệnh uống warfarin nên biết về tác dụng này.
Coenzyme Q10 và cholesterol có cùng con đường chuyển hóa. Lovastatin, simvastatin và pravastatin được biết làm giảm nồng độ coenzyme Q10 ở người. Có thể thuốc nhóm statin đều có tác dụng này.
Thông tin về tá dược:
TICONET chứa dầu đậu nành. Nếu dị ứng với đậu phộng hoặc đậu nành, không sử dụng thuốc này.
TICONET chứa sorbitol. Bệnh nhân mắc các rối loạn di truyền hiếm gặp về dung nạp fructose không nên sử dụng thuốc này.
TICONET chứa sunset yellow FCF, có thể gây phản ứng dị ứng.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ có thai:
Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy bất kỳ ảnh hưởng nào cùa thuốc đến thai kỳ. Chưa có nghiên cứu nào được thực hiện trên phụ nữ mang thai về tác dụng gây quái thai khi sử dụng coenzyme Q10. Chỉ nên dùng thuốc trong 3 tháng đầu của thai kỳ khi lợi ích lớn hơn nguy cơ.
Thời kỳ cho con bú:
Chưa biết coenzyme Q10 có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Chỉ nên dùng khi thật cần thiết.
Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy bất kỳ ảnh hưởng nào cùa thuốc đến thai kỳ. Chưa có nghiên cứu nào được thực hiện trên phụ nữ mang thai về tác dụng gây quái thai khi sử dụng coenzyme Q10. Chỉ nên dùng thuốc trong 3 tháng đầu của thai kỳ khi lợi ích lớn hơn nguy cơ.
Thời kỳ cho con bú:
Chưa biết coenzyme Q10 có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Chỉ nên dùng khi thật cần thiết.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Do buồn ngủ có thể xày ra, đặc biệt lúc bắt đầu điều trị nên thận trọng trong các hoạt động như lái xe hoặc vận hành máy móc nguy hiểm.
8. Tác dụng không mong muốn
Một số tác dụng không mong muốn hiếm gặp như rối loạn tiêu hóa (khó chịu ở dạ dày), buồn nôn, chán ăn, tiêu chảy, ban da.
9. Tương tác với các thuốc khác
Coenzyme Q10 có thể làm tăng tác dụng của thuốc lợi tiểu, các thuốc glycosid trợ tim và nitrat. Thuốc làm tăng tác dụng chống oxy hóa của vitamin E. Thuốc có thể làm kéo dài thời gian tác dụng hạ huyết áp của enalapril và nitrendipin.
Coenzyme Q10 có tác dụng đồng vận với L-carnitin trong quá trình chuyển hóa và tuần hoàn. Thuốc có thể làm giảm nguy cơ xuất hiện các triệu chứng ảnh hưởng suy giảm lên cơ tim của các thuốc chẹn β-adrenergic, kìm hãm tác dụng chống đông của warfarin.
Coenzyme Q10 còn làm giảm độc tính của các kháng sinh chống ung thư thuốc nhóm antracyclin.
Coenzyme Q10 có tác dụng đồng vận với L-carnitin trong quá trình chuyển hóa và tuần hoàn. Thuốc có thể làm giảm nguy cơ xuất hiện các triệu chứng ảnh hưởng suy giảm lên cơ tim của các thuốc chẹn β-adrenergic, kìm hãm tác dụng chống đông của warfarin.
Coenzyme Q10 còn làm giảm độc tính của các kháng sinh chống ung thư thuốc nhóm antracyclin.
10. Dược lý
* Dược lực học
Coenzyme Q10 là một quinon tan trong chất béo, được tổng hợp trong tế bào và tham gia vào nhiều quá trình như:
- Vận chuyển các electron trong màng plasma
- Tổng hợp các adenosine triphosphate (ATP) trong ty thể.
- Phosphoryl - oxy hóa ở màng trong tế bào của ty thể và các màng tế bào khác liên quan đến bảo toàn năng lượng tế bào Coenzyme Q10 có tác dụng:
- Chất mang oxy hóa khử trong chuỗi hô hấp ty thể, giữa NADH dehydrogenase và succinat dehydrogenase của hệ thống cytocrom b-c1.
- Chống oxy hóa và ổn định màng tế bào, ngăn ngừa sự suy giảm của các chất chuyển hóa cần thiết để tổng hợp ATP.
- Loại bỏ các gốc tự do được sản xuất bởi peroxide lipid.
- Coenzyme Q10 có những đặc tính tương tự một vitamin do có cấu trúc giống vitamin K.
- Sự thiếu hụt coenzyme Q10 nội sinh đã được quan sát thấy trong các bệnh khác nhau như suy tim sung huyết, bệnh ty thể và tăng cholesterol máu. Coenzyme Q10 đường uống giúp hồi phục mức sinh lý của chất này. Ở những bệnh nhân tăng cholesterol máu trải qua điều trị lâu dài với các chất ức chế HMG-CoA reductase, gây ức chế quá trình tổng hợp cholesterol nội sinh cũng như tổng hợp coenzyme Q10, do đó cần thiết phải bổ sung coenzyme Q10.
* Dược động học
Sau khi uống thuốc được hấp thu vào hệ thống bạch huyết ở đường tiêu hóa, và được phân bố vào các mô khác nhau, đạt nồng độ cao ở gan, tim, thận, phổi, tuyến tụy và nồng độ thấp hơn ở các cơ quan khác. Thời gian bán thải của coenzyme Q10 là 34 giờ.
Coenzyme Q10 là một quinon tan trong chất béo, được tổng hợp trong tế bào và tham gia vào nhiều quá trình như:
- Vận chuyển các electron trong màng plasma
- Tổng hợp các adenosine triphosphate (ATP) trong ty thể.
- Phosphoryl - oxy hóa ở màng trong tế bào của ty thể và các màng tế bào khác liên quan đến bảo toàn năng lượng tế bào Coenzyme Q10 có tác dụng:
- Chất mang oxy hóa khử trong chuỗi hô hấp ty thể, giữa NADH dehydrogenase và succinat dehydrogenase của hệ thống cytocrom b-c1.
- Chống oxy hóa và ổn định màng tế bào, ngăn ngừa sự suy giảm của các chất chuyển hóa cần thiết để tổng hợp ATP.
- Loại bỏ các gốc tự do được sản xuất bởi peroxide lipid.
- Coenzyme Q10 có những đặc tính tương tự một vitamin do có cấu trúc giống vitamin K.
- Sự thiếu hụt coenzyme Q10 nội sinh đã được quan sát thấy trong các bệnh khác nhau như suy tim sung huyết, bệnh ty thể và tăng cholesterol máu. Coenzyme Q10 đường uống giúp hồi phục mức sinh lý của chất này. Ở những bệnh nhân tăng cholesterol máu trải qua điều trị lâu dài với các chất ức chế HMG-CoA reductase, gây ức chế quá trình tổng hợp cholesterol nội sinh cũng như tổng hợp coenzyme Q10, do đó cần thiết phải bổ sung coenzyme Q10.
* Dược động học
Sau khi uống thuốc được hấp thu vào hệ thống bạch huyết ở đường tiêu hóa, và được phân bố vào các mô khác nhau, đạt nồng độ cao ở gan, tim, thận, phổi, tuyến tụy và nồng độ thấp hơn ở các cơ quan khác. Thời gian bán thải của coenzyme Q10 là 34 giờ.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Chưa có báo cáo nào về các trường hợp dùng thuốc quá liều.
12. Bảo quản
Trong hộp kín, nơi khô mát, dưới 30°C.