
Đã duyệt nội dung

Dược sĩ Lê Trương Quỳnh Ly
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Girlvag
Clindamycin 100mg
Clotrimazol BP 100mg
Tá dược: Glycerol monostearate, White soft parafin, Liquid parafin, Gelatin, Glycerin, Titan dioxyd, Tá dược màu sunset yellow, Nước.
Clotrimazol BP 100mg
Tá dược: Glycerol monostearate, White soft parafin, Liquid parafin, Gelatin, Glycerin, Titan dioxyd, Tá dược màu sunset yellow, Nước.
2. Công dụng của Girlvag
Ðiều trị viêm âm đạo, viêm âm hộ - âm đạo và viêm cổ tử cung gây nên do vi khuẩn, Trichomonas vaginalis, nấm Candidas hoặc do các nguyên nhân phối hợp.
3. Liều lượng và cách dùng của Girlvag
Thuốc Girlvag được dùng đường đặt âm đạo với cách sử dụng như sau:
Người bệnh cần rửa sạch tay bằng xà phòng hoặc nước sát khuẩn để đảm bảo vệ sinh trước khi tiến hành đặt thuốc.
Người bệnh khi tự đặt thuốc có thể nửa nằm nửa ngồi hoặc ngồi xổm hay đứng gác một chân lên ghế thấp.
Tiến hành bóc hộp thuốc, lấy viên nang mềm và đặt cẩn thận cả viên thuốc Girlvag vào sâu trong âm đạo.
Sau khi đặt xong thuốc, người bệnh nên nằm tại chỗ ít nhất là 15 phút. Thời gian đặt nên chọn vào buổi tối trước khi đi ngủ giúp thuốc phát huy công dụng tốt hơn.
Rửa sạch tay lại với xà phòng, nước sát khuẩn sau các thao tác đặt thuốc.
Trường hợp thuốc không thích ứng, người bệnh cần tiến hành đặt lại viên khác với các bước như trên.
Việc sử dụng thuốc theo hướng dẫn liều lượng từ bác sĩ là rất quan trọng, người bệnh nên tuân thủ theo chỉ dẫn đó hoặc có thể tham khảo liều sử dụng sau đây từ nhà sản xuất:
Liều dùng thuốc: Mỗi lần dùng 1 viên nang mềm đặt âm đạo.
Thời gian dùng có thể là liệu trình 3 ngày hoặc lâu hơn tuỳ tình trạng viêm của người bệnh.
Người bệnh cần rửa sạch tay bằng xà phòng hoặc nước sát khuẩn để đảm bảo vệ sinh trước khi tiến hành đặt thuốc.
Người bệnh khi tự đặt thuốc có thể nửa nằm nửa ngồi hoặc ngồi xổm hay đứng gác một chân lên ghế thấp.
Tiến hành bóc hộp thuốc, lấy viên nang mềm và đặt cẩn thận cả viên thuốc Girlvag vào sâu trong âm đạo.
Sau khi đặt xong thuốc, người bệnh nên nằm tại chỗ ít nhất là 15 phút. Thời gian đặt nên chọn vào buổi tối trước khi đi ngủ giúp thuốc phát huy công dụng tốt hơn.
Rửa sạch tay lại với xà phòng, nước sát khuẩn sau các thao tác đặt thuốc.
Trường hợp thuốc không thích ứng, người bệnh cần tiến hành đặt lại viên khác với các bước như trên.
Việc sử dụng thuốc theo hướng dẫn liều lượng từ bác sĩ là rất quan trọng, người bệnh nên tuân thủ theo chỉ dẫn đó hoặc có thể tham khảo liều sử dụng sau đây từ nhà sản xuất:
Liều dùng thuốc: Mỗi lần dùng 1 viên nang mềm đặt âm đạo.
Thời gian dùng có thể là liệu trình 3 ngày hoặc lâu hơn tuỳ tình trạng viêm của người bệnh.
4. Chống chỉ định khi dùng Girlvag
Bệnh nhân quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
5. Thận trọng khi dùng Girlvag
Thuốc chỉ dùng đặt âm đạo. Không được uống.
Không dùng thuốc trong kỳ kinh nguyệt.
Cần thận trọng khi sử dụng thuốc này cho người bệnh có bệnh đường tiêu hóa hay có tiền sử viêm đại tràng, người bệnh cao tuổi nhạy cảm đặc biệt với thuốc.
Nên giảm việc sử dụng các thức uống có chứa cồn trong thời gian điều trị với thuốc này (nguy cơ gặp những phản ứng kiểu đỏ bừng mặt, bốc hỏa, nôn mửa).
Bạn tình của bệnh nhân cũng phải được điều trị để tránh tái nhiễm cho bệnh nhân. Trong nhiều trường hợp cần điều trị phối hợp đặt thuốc âm đạo và uống thuốc viên.
Không dùng thuốc trong kỳ kinh nguyệt.
Cần thận trọng khi sử dụng thuốc này cho người bệnh có bệnh đường tiêu hóa hay có tiền sử viêm đại tràng, người bệnh cao tuổi nhạy cảm đặc biệt với thuốc.
Nên giảm việc sử dụng các thức uống có chứa cồn trong thời gian điều trị với thuốc này (nguy cơ gặp những phản ứng kiểu đỏ bừng mặt, bốc hỏa, nôn mửa).
Bạn tình của bệnh nhân cũng phải được điều trị để tránh tái nhiễm cho bệnh nhân. Trong nhiều trường hợp cần điều trị phối hợp đặt thuốc âm đạo và uống thuốc viên.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Chưa có đủ số liệu nghiên cứu lâm sàng về tính an toàn của thuốc đối với phụ nữ mang thai, nên chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết. Cần cân nhắc giữa các lợi ích đạt được và các nguy cơ có thể xảy ra. Nếu phát hiện có thai trong thời gian điều trị, phải nhanh chóng hỏi ý kiến của bác sĩ để được điều chỉnh điều trị cho phù hợp với tình trạng của bệnh nhân.
Thời kỳ cho con bú
Chưa có đủ số liệu nghiên cứu lâm sàng về tính an toàn của thuốc đối với phụ nữ cho con bú, nên chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết. Cần cân nhắc giữa các lợi ích đạt được và các nguy cơ có thể xảy ra
Chưa có đủ số liệu nghiên cứu lâm sàng về tính an toàn của thuốc đối với phụ nữ mang thai, nên chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết. Cần cân nhắc giữa các lợi ích đạt được và các nguy cơ có thể xảy ra. Nếu phát hiện có thai trong thời gian điều trị, phải nhanh chóng hỏi ý kiến của bác sĩ để được điều chỉnh điều trị cho phù hợp với tình trạng của bệnh nhân.
Thời kỳ cho con bú
Chưa có đủ số liệu nghiên cứu lâm sàng về tính an toàn của thuốc đối với phụ nữ cho con bú, nên chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết. Cần cân nhắc giữa các lợi ích đạt được và các nguy cơ có thể xảy ra
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Phải chú ý vì thuốc này có thể gây ra chóng mặt.
8. Tác dụng không mong muốn
Clindamycin: Có khả năng hấp thụ thay đổi trong sử dụng cục bộ, nhưng có thể cũng gây nên buồn nôn, nôn, phản ứng mẫn cảm như ngứa, phát ban, hoặc tính quá mẫn.
Clotrimazole: Sau khi sử dụng Clotrimazole, khó chịu tiêu hóa, các phản ứng cục bộ bao gồm kích thích và cảm giác nóng rát đã được báo cáo.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Clotrimazole: Sau khi sử dụng Clotrimazole, khó chịu tiêu hóa, các phản ứng cục bộ bao gồm kích thích và cảm giác nóng rát đã được báo cáo.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
9. Tương tác với các thuốc khác
Nhằm tránh tương tác giữa các thuốc, nhất là với disulfirame, cần thông báo cho bác sĩ mọi thuốc khác đang sử dụng. Clindamycin có thể ức chế tác dụng của Erythromycin và ngược lại. Thuốc có thể làm giảm tác dụng của thuốc tránh thai steroid dạng uống. Diphenoxylat, loperamid hoặc opiat (những chất chống nhu động ruột) có thể làm trầm trọng thêm hội chứng viêm đại tràng do dùng clindamycin vì chúng làm chậm thải độc tố.
Sử dụng đường đặt âm đạo Clotrimazole không cho thấy sự tương tác với các tác nhân giảm đường huyết nên không ảnh hưởng đến các đối tượng tiểu đường.
Mặt khác, tất cả các điều trị âm đạo tại chỗ đều có thể làm bất hoạt biện pháp tránh thai bằng tác nhân diệt tinh trùng tại chỗ.
Sử dụng đường đặt âm đạo Clotrimazole không cho thấy sự tương tác với các tác nhân giảm đường huyết nên không ảnh hưởng đến các đối tượng tiểu đường.
Mặt khác, tất cả các điều trị âm đạo tại chỗ đều có thể làm bất hoạt biện pháp tránh thai bằng tác nhân diệt tinh trùng tại chỗ.
10. Dược lý
Clindamycin là kháng sinh thuộc nhóm lincosamid, Clotrimazole là tác nhân chống nấm. Các thành phần này tạo hiệu quả chống nấm và ký sinh trùng ở âm đạo.
Tác dụng của Clindamycin là do ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn. Thuốc tác động trên cầu khuẩn Gram dương ưa khí, trực khuẩn Gram âm kỵ khí, trực khuẩn Gram dương kỵ khí không sinh nha bào, cầu khuẩn Gram dương kỵ khí và 1 số vi khuẩn khác.
Clotrimazole là thuốc chống nấm phổ rộng được dùng điều trị các trường hợp bệnh ngoài da do nhiễm các loài nấm gây bệnh khác nhau, đặc biệt là Candida albicans và cũng có tác dụng trên Trichomonas, Staphylococcus và Bacteroides.
Tác dụng của Clindamycin là do ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn. Thuốc tác động trên cầu khuẩn Gram dương ưa khí, trực khuẩn Gram âm kỵ khí, trực khuẩn Gram dương kỵ khí không sinh nha bào, cầu khuẩn Gram dương kỵ khí và 1 số vi khuẩn khác.
Clotrimazole là thuốc chống nấm phổ rộng được dùng điều trị các trường hợp bệnh ngoài da do nhiễm các loài nấm gây bệnh khác nhau, đặc biệt là Candida albicans và cũng có tác dụng trên Trichomonas, Staphylococcus và Bacteroides.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Chưa có kinh nghiệm về quá liều do cố ý.
12. Bảo quản
Nơi khô mát, tránh ánh sáng.