Dược sĩ Nguyễn Hoàng Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Berberal
Berberin Clorid 10mg
Tá dược vừa đủ 1 viên.
Tá dược vừa đủ 1 viên.
2. Công dụng của Berberal
Điều trị tiêu chảy, lỵ trực khuẩn, hội chứng lỵ, lỵ Amip, viêm ruột.
3. Liều lượng và cách dùng của Berberal
Nên uống một lần vào buổi sáng trước bữa ăn, và một lần vào buổi tối trước khi đi ngủ.
Người lớn và trẻ em trên 8 tuổi: Uống 5 - 8 viên/lần, ngày 2 lần.
Trẻ em từ 2 - 7 tuổi: Uống 2 - 4 viên/lần, ngày 2 lần.
Trẻ em dưới 2 tuổi: Uống 1 - 2 viên/lần, ngày 2 lần.
Người lớn và trẻ em trên 8 tuổi: Uống 5 - 8 viên/lần, ngày 2 lần.
Trẻ em từ 2 - 7 tuổi: Uống 2 - 4 viên/lần, ngày 2 lần.
Trẻ em dưới 2 tuổi: Uống 1 - 2 viên/lần, ngày 2 lần.
4. Chống chỉ định khi dùng Berberal
Phụ nữ có thai.
5. Thận trọng khi dùng Berberal
Uống nhiều nước trong thời gian điều trị với Berberal.
Ngưng dùng thuốc nếu cơ thể không dung nạp.
Ngưng dùng thuốc nếu cơ thể không dung nạp.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Berberal được dùng cho phụ nữ cho con bú.
Không dùng cho phụ nữ có thai.
Không dùng cho phụ nữ có thai.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc hầu như không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, cũng có một vài báo cáo về nguy cơ gây chóng mặt nên bác sĩ có thể tùy trường hợp cụ thể mà khuyến cáo hay không khuyến cáo bệnh nhân dùng thuốc khi lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Hiện chưa có báo cáo về tác dụng không mong muốn của thuốc. Berberin rất lành tính, trường hợp dị ứng là rất hiếm gặp. Tuy nhiên, khi sử dụng thuốc Berberal, bạn vẫn có nguy cơ gặp các tác dụng.
Với những người quá mẫn cảm với thuốc và phụ nữ có thai thì không nên dùng vì Berberin có khả năng gây co bóp tử cung làm ảnh hưởng tới thai nhi.
Thuốc có thể gây ra tác dụng phụ như táo bón. Ngoài ra, nếu gặp bất cứ tác dụng phụ nào không mong muốn hoặc có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Với những người quá mẫn cảm với thuốc và phụ nữ có thai thì không nên dùng vì Berberin có khả năng gây co bóp tử cung làm ảnh hưởng tới thai nhi.
Thuốc có thể gây ra tác dụng phụ như táo bón. Ngoài ra, nếu gặp bất cứ tác dụng phụ nào không mong muốn hoặc có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
9. Tương tác với các thuốc khác
Chưa có báo cáo về tương tác thuốc.
Trong quá trình sử dụng thuốc Berberal 10mg, nếu bệnh nhân phải sử dụng thêm một hoặc nhiều thuốc khác thì các thuốc này có thể xảy ra tương tác với nhau, ảnh hưởng đến quá trình hấp thu, cũng như là chuyển hóa và thải trừ, làm giảm tác dụng hoặc gây ra độc tính đối với cơ thể.
Bệnh nhân cần thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ tư vấn các thuốc hoặc thực phẩm bảo vệ sức khỏe đang dùng tại thời điểm này để tránh việc xảy ra các tương tác thuốc ngoài ý muốn.
Trong quá trình sử dụng thuốc Berberal 10mg, nếu bệnh nhân phải sử dụng thêm một hoặc nhiều thuốc khác thì các thuốc này có thể xảy ra tương tác với nhau, ảnh hưởng đến quá trình hấp thu, cũng như là chuyển hóa và thải trừ, làm giảm tác dụng hoặc gây ra độc tính đối với cơ thể.
Bệnh nhân cần thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ tư vấn các thuốc hoặc thực phẩm bảo vệ sức khỏe đang dùng tại thời điểm này để tránh việc xảy ra các tương tác thuốc ngoài ý muốn.
10. Dược lý
Các đặc tính dược lực học:
Berberin (5,6-dihydro-9, 10-dimethoxy benzo [g]1, 3-benzodioxolo [5,6-a] quinolizinium; 7,8,13, 13a-tetradehydro-9, 10-dimethoxy-2,
3-[methylenedioxy berbinium; (C, H, NO,)* là ancaloit chiết xuất từ cây Vàng đắng và một số cây khác như Hoàng liên, Hoàng bá, Hoàng đằng, dưới dạng bột vàng sẫm hoặc tinh thể vàng tươi, vị đắng, tan trong nước.
Dẫn xuất berberin clorid, C, H, NO.Cl, tinh thể hình kim màu vàng, ít tan trong nước lạnh, rất tan trong nước nóng, hầu như không tan trong alcol, cloroform, ete.
Berberin và dẫn chất berberin clorid có tác dụng diệt amip gây lỵ và một số vi khuẩn gây bệnh đường ruột, được chỉ định trong hội chứng lỵ do trực khuẩn, viêm ruột tiêu chảy. Ngoài ra, còn dùng làm thuốc thông mật và trong một số bệnh nhiễm khuẩn do tụ cầu và liên cầu khuẩn.
Berberin (5,6-dihydro-9, 10-dimethoxy benzo [g]1, 3-benzodioxolo [5,6-a] quinolizinium; 7,8,13, 13a-tetradehydro-9, 10-dimethoxy-2,
3-[methylenedioxy berbinium; (C, H, NO,)* là ancaloit chiết xuất từ cây Vàng đắng và một số cây khác như Hoàng liên, Hoàng bá, Hoàng đằng, dưới dạng bột vàng sẫm hoặc tinh thể vàng tươi, vị đắng, tan trong nước.
Dẫn xuất berberin clorid, C, H, NO.Cl, tinh thể hình kim màu vàng, ít tan trong nước lạnh, rất tan trong nước nóng, hầu như không tan trong alcol, cloroform, ete.
Berberin và dẫn chất berberin clorid có tác dụng diệt amip gây lỵ và một số vi khuẩn gây bệnh đường ruột, được chỉ định trong hội chứng lỵ do trực khuẩn, viêm ruột tiêu chảy. Ngoài ra, còn dùng làm thuốc thông mật và trong một số bệnh nhiễm khuẩn do tụ cầu và liên cầu khuẩn.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Chưa có báo cáo ghi nhận quá liều Berberal.
Sử dụng quá liều sẽ hại tới vị do tính quá hàn của Berberin, làm cho tiêu hóa kém đi. Cần điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Sử dụng quá liều sẽ hại tới vị do tính quá hàn của Berberin, làm cho tiêu hóa kém đi. Cần điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
12. Bảo quản
Nơi khô ráo thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp.