lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc trị tiểu đường SaVi Acarbose 50 hộp 10 vỉ x 10 viên

Thuốc trị tiểu đường SaVi Acarbose 50 hộp 10 vỉ x 10 viên

Danh mục:Thuốc trị tiểu đường
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Acarbose
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Thương hiệu:Savipharm
Số đăng ký:VD-21685-14
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của SaVi Acarbose 50

Acarbose 50,0 mg
Tá dược vừa đủ 1 viên
(Lactose microcrystalline cellulose 101, sodium starch glycolat, povidon K30, colloidal silicon dioxide, magnesi stearat, hypromellose 615, hypromellose 606, polyethylen glycol 6000, titan dioxid, talc).

2. Công dụng của SaVi Acarbose 50

Đơn trị liệu: Như một thuốc phụ trợ chế độ ăn và tập luyện để điều trị đái tháo đường type 2 (không phụ thuộc Insulin) ở người tăng Glucose máu (đặc biệt tăng Glucose máu sau khi ăn) không kiểm soát được chỉ bằng chế độ ăn và tập luyện.
Phối hợp với Sulfonylurea như 1 thuốc phụ trợ chế độ ăn và tập luyện để điều trị đái tháo đường type 2. Ở người bệnh tăng Glucose máu không kiểm soát được bằng Acarbose hoặc Sulfonylurê dùng đơn độc.

3. Liều lượng và cách dùng của SaVi Acarbose 50

Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của bác sĩ.
Cách dùng
Dùng đường uống.
Uống Acarbose vào đầu bữa ăn để giảm nồng độ Glucose máu sau ăn.
Liều phải do thầy thuốc điều chỉnh cho phù hợp từng trường hợp, vì hiệu quả và dung nạp thay đổi tùy từng người bệnh.
Viên thuốc phải nhai cùng với miếng ăn đầu tiên hoặc nuốt cả viên cùng với ít nước ngay trước khi ăn. Không hạn chế thời gian dùng thuốc. Mục tiêu điều trị là giảm Glucose máu sau khi ăn và Hemoglobin glycosylat về mức bình thường hoặc gần bình thường với Acarbose thấp nhất, hoặc dùng một mình hoặc phối hợp với thuốc chống đái tháo đường Sulfonylurê.
Trong quá trình điều trị ban đầu và điều chỉnh liều phải định lượng Glucose một giờ sau khi ăn để xác định sự đáp ứng điều trị và liều tối thiểu có tác dụng của Acarbose. Sau đó theo dõi Hemoglobin glycosilat, khoảng 3 tháng một lần (thời gian sống của hồng cầu) để đánh giá kiểm soát Glucose máu dài hạn.
Liều dùng
Liều ban đầu thường dùng cho người lớn: 25mg.
Cứ sau 4 - 8 tuần lại tăng liều cho đến khi đạt được nồng độ Glucose sau khi ăn 1 giờ như mong muốn (dưới 180mg/decilit) hoặc đặt liều tối đa 50mg, 3 lần mỗi ngày (cho người bệnh nặng 60kg hoặc nhẹ hơn) hoặc 100mg, 3 lần mỗi ngày (cho người bệnh nặng trên 60kg).
Liều duy trì thường dùng: 50 - 100mg, 3 lần trong ngày. Dùng liều 50mg, 3 lần mỗi ngày có thể có ít tác dụng phụ hơn mà vẫn có hiệu quả như khi dùng liều.

4. Chống chỉ định khi dùng SaVi Acarbose 50

Quá mẫn với Acarbose.
Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú.
Viêm nhiễm đường ruột, đặc biệt kết hợp với loét.
Do thuốc có khả năng tạo hơi trong ruột, không nên dùng Sulfonylurea. Tuy nhiên, vì Acarbose chủ yếu làm chậm hơn cho những người dễ bị bệnh lý do tăng áp lực ổ bụng (thoát là ngăn cản hấp thu Glucose, thuốc không làm mất nhiều vi).
Những trường hợp suy gan, tăng men gan.
Hạ đường máu.
Đái tháo đường nhiễm toan thể ceton.

5. Thận trọng khi dùng SaVi Acarbose 50

Vì có những trường hợp tăng men gan nên cần theo dõi Transaminase gan trong quá trình điều trị bằng Acarbose. Có thể xảy ra hạ Glucose máu khi dùng Acarbose đồng thời với một thuốc chống đái tháo đường Sulfonylurea hoặc Insulin. Khi điều trị hạ Glucose máu, phải dùng Glucose uống (Dextrose) mà không dùng Sucrose vi hấp thu Glucose không bị ức chế bởi Acarbose.
Acarbose không có tác dụng khi dùng đơn độc ở những người bệnh đái tháo đường có biến chứng nhiễm toan tăng celon hoặc hôn mê, ở những trường hợp này phải dùng Insulin.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai:
Các nghiên cứu trên vật thí nghiệm không thấy thuốc gây quái thai. Tuy vậy, cũng như đa số các thuốc khác, để thận trọng, nên tránh dùng Drotaverin hydroclorid kéo dài trong thời kỳ mang thai, chỉ dùng khi thật cần thiết theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc.
Phụ nữ cho con bú:
Khi sử dụng cho phụ nữ đang nuôi con bú không nên dùng thuốc kéo dài, chỉ dùng khi thật cần thiết theo sự chi dẫn của thầy thuốc.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không có tác động.

8. Tác dụng không mong muốn

Thường gặp, ADR > 1/100
Tiêu hóa: Đầy bụng, phân nát, tiêu chảy, buồn nôn, bụng trướng và đau.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Gan: Chức năng gan bất thường.
Da: Ngứa, ngoại ban.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Gan: Vàng da, viêm gan.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Tác dụng không mong muốn về tiêu hóa có thể giảm khi vẫn tiếp tục điều trị và chỉ cần giảm lượng đường ăn (đường mía).
Để giảm thiểu các tác dụng phụ về tiêu hóa, nên bắt đầu điều trị bằng liều thấp nhất và tăng dần cho tới khi đạt được kết quả mong muốn.
Không dùng thuốc chống acid để điều trị các tác dụng phụ về tiêu hóa này.

9. Tương tác với các thuốc khác

Trong khi điều trị bằng acarbose, thức ăn chứa đường ăn sacharose (đường mía) thường gây khó chịu ở bụng hoặc có khi tiêu chảy, do tăng sự lên men carbohydrat ở đại tràng.
Acarbose có thể cản trở hấp thu hoặc chuyển hóa sắt.
Vì cơ chế tác dụng của acarbose và của các thuốc chống đái tháo đường sulfonylure hoặc biguanid khác nhau, nên tác dụng của chúng đối với kiểm soát glucose máu có tính chất cộng hưởng khi dùng phối hợp.
Cần tránh dùng đồng thời với các thuốc chống acid, cholestyramin, các chất hấp phụ ở ruột và các men tiêu hóa vì có thể làm giảm tác dụng của acarbose.

10. Dược lý

Acarbose là một tetrasacharid chống đái tháo dường, ức chế men alpha-glucosidase ruột đặc biệt là sucrase, làm chậm tiêu hóa và hấp thu carbohydrat. Kết quả là glucose máu tăng chậm hơn sau khi ăn, giảm nguy cơ tăng glucose máu, và nồng độ glucose máu ban ngày dao dộng ít hơn. Khi dùng liệu pháp một thuốc, acarbose làm giảm nồng dộ trung bình của hemoglobin glycosylat (vào khoảng 0,6 đến 1%). Giảm hemoglobin glycosylat tuơng quan với giàm nguy cơ biến chứng vi mạch ở người đái tháo đường. Acarbose không ức chế men lactase và không gây mất dung nạp lactose.
Trái với các thuốc chống đái tháo đường sulfonylure, acarbose không làm tăng tiết insulin. Acarbose cũng không gây giảm glucose máu lúc đói khi dùng đơn trị liệu ở người. Vì cơ chế tác dụng của acarbose và của thuốc chống đái tháo đường sulfonylure khác nhau, chúng có tác dụng cộng hợp khi dùng phối hợp; acarbose cũng làm giảm tác dụng tăng cân và giảm tác dụng hướng đến insulin của sulfonylure. Tuy nhiên, vì acarbose chủ yếu làm chậm hơn là ngăn cản hấp thu glucose, thuốc không làm mất nhiều calo trong lâm sàng và không gây sụt cân ở cả người bình thường và ngưrời đái tháo đường. Acarbose có thể thêm vào để giúp cải thiện kiểm soát glucose máu ở người bệnh điều trị ít kết quả bằng các liệu pháp thông thường.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Các triệu chứng quá liều thường biểu hiện trên hệ tiêu hóa. Điều trị triệu chứng các rối loạn tiêu hóa (tiêu chảy). Tránh dùng thức uống hay thức ăn có chứa carbohydrate trong 4 đến 6 ngày sau khi quá liều.

12. Bảo quản

Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C. Tránh ánh sáng .

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(10 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.7/5.0

7
3
0
0
0