Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Camoas 200mg
Hoạt chất: Flavoxat hydrochlorid 200 mg
Tá dược: Natri starch glycolat, Natri croscarmellose, Lactose monohydrat, Cellulose vi tinh thể 101, Magnesi stearat, HPMC 615, PEG 6000, Titan dioxyd, Bột talc vừa đủ 1 viên.
2. Công dụng của Camoas 200mg
- Dùng giảm triệu chứng trong: khó tiểu, tiểu gấp, tiểu đêm, tiểu lắt nhắt và tiểu ngắt quãng trong các bệnh lý của bàng quang và tiền liệt tuyến như viêm bàng quang, đau bàng quang, viêm tiền liệt tuyến, viêm niệu đạo, viêm niệu đạo-bàng quang, viêm niệu đạo-tam giác bàng quang.
- Hỗ trợ điều trị chống co thắt trong các bệnh lý như: sỏi thận và sỏi niệu quản, các rối loạn co thắt đường niệu do đặt ống thông tiểu và soi bàng quang và trong di chứng phẫu thuật đường tiểu dưới.
- Giảm các tình trạng co thắt ở đường sinh dục phụ nữ như: đau vùng chậu, đau bụng kinh, tăng trương lực và rối loạn vận động tử cung.
- Hỗ trợ điều trị chống co thắt trong các bệnh lý như: sỏi thận và sỏi niệu quản, các rối loạn co thắt đường niệu do đặt ống thông tiểu và soi bàng quang và trong di chứng phẫu thuật đường tiểu dưới.
- Giảm các tình trạng co thắt ở đường sinh dục phụ nữ như: đau vùng chậu, đau bụng kinh, tăng trương lực và rối loạn vận động tử cung.
3. Liều lượng và cách dùng của Camoas 200mg
Uống 1 viên/lần x 3-4 lần/ngày
- Đối với những bệnh nhân bị nhiễm trùng, việc điều trị thường được kéo dài song song với những thuốc chống nhiễm trùng (nghĩa là kéo dài 1 tuần hay hơn).
- Những bệnh nhân có triệu chứng mãn tính ở bàng quang, cần phải duy trì việc điều trị để đạt được kết quả tối ưu. Nếu triệu chứng được cải thiện có thể giảm liều.
- Đối với những bệnh nhân bị nhiễm trùng, việc điều trị thường được kéo dài song song với những thuốc chống nhiễm trùng (nghĩa là kéo dài 1 tuần hay hơn).
- Những bệnh nhân có triệu chứng mãn tính ở bàng quang, cần phải duy trì việc điều trị để đạt được kết quả tối ưu. Nếu triệu chứng được cải thiện có thể giảm liều.
4. Chống chỉ định khi dùng Camoas 200mg
- Có tiền sử dị ứng với thuốc.
- Những tình trạng tắc nghẽn sau: tắc hồi tràng hoặc tá tràng, ruột không giãn, những sang thương gây tắc ruột hoặc gây liệt ruột, bệnh lý tắc nghẽn đường tiểu dưới, xuất huyết tiêu hóa.
- Sử dụng cho trẻ em: Chống chỉ định cho trẻ nhũ nhi và trẻ em dưới 2 tuổi vì chưa xác định được hiệu quả điều trị và tính an toàn của thuốc đối với bệnh nhân ở các nhóm tuổi này.
- Những tình trạng tắc nghẽn sau: tắc hồi tràng hoặc tá tràng, ruột không giãn, những sang thương gây tắc ruột hoặc gây liệt ruột, bệnh lý tắc nghẽn đường tiểu dưới, xuất huyết tiêu hóa.
- Sử dụng cho trẻ em: Chống chỉ định cho trẻ nhũ nhi và trẻ em dưới 2 tuổi vì chưa xác định được hiệu quả điều trị và tính an toàn của thuốc đối với bệnh nhân ở các nhóm tuổi này.
5. Thận trọng khi dùng Camoas 200mg
- Ở bệnh nhân bị nhiễm trùng đường tiết niệu-sinh dục cùng lúc, nên dùng Flavoxat phối hợp với trị liệu bằng kháng sinh thích hợp.
- Nên dùng thuốc cẩn thận ở những bệnh nhân tăng nhãn áp, đặc biệt là dạng tăng nhãn áp góc hẹp.
- Nên dùng thuốc cẩn thận ở những bệnh nhân tăng nhãn áp, đặc biệt là dạng tăng nhãn áp góc hẹp.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Chưa thấy có tác dụng phụ nào đối với động vật mang thai hoặc đối với phôi thai. Tuy nhiên, cũng giống như bất cứ loại thuốc nào khác, phải cẩn thận khi dùng thuốc trong trường hợp có thai, đặc biệt là trong ba tháng đầu của thai kỳ.
- Chưa biết thuốc có tiết qua sữa mẹ hay không, phụ nữ cho con bú nên thận trọng khi sử dụng.
- Chưa biết thuốc có tiết qua sữa mẹ hay không, phụ nữ cho con bú nên thận trọng khi sử dụng.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chú ý các tác dụng phụ có thể xảy ra: ngầy ngật, mờ mắt và chóng mặt
8. Tác dụng không mong muốn
Tác dụng phụ hiếm gặp, bao gồm: buồn nôn và nôn ói (thường không xảy ra khi uống thuốc lúc no), khô miệng, chóng mặt, nhức đầu, ngầy ngật (thường sẽ hết khi giảm liều hoặc giảm số lần dùng thuốc), cảm xúc không ổn định, rối loạn điều tiết mắt, tăng nhãn áp, nổi mề đay hoặc các bệnh ngoài da khác, lú lẫn đặc biệt ở người lớn tuổi, rối loạn tiểu tiện, nhịp tim nhanh, sốt, tăng bạch cầu đa nhân ái toan và có thể gây táo bón ở liều cao.
9. Tương tác với các thuốc khác
Flavoxat có tác dụng giãn cơ đồng thời có tác dụng kháng muscarinic. Tương tác của Flavoxat nói chung giống như các chất kháng muscarinin. Tác dụng của Flavoxat và thuốc kháng muscarinin có thể bị tăng lên khi dùng đồng thời với thuốc kháng muscarinin như: amantadin, một số thuốc kháng histamin, phenothiazin, thuốc chống loạn thần, thuốc chống trầm cảm 3 vòng và ức chế MAO.
10. Dược lý
Flavoxat là thuốc chống co thắt có tác dụng đối kháng trực tiếp sự co thắt cơ trơn của bàng quang và đường tiết niệu-sinh dục. Flavoxat là một thuốc giãn cơ trơn giống papaverin. Tuy nhiên, thuốc có tính chất chống co thắt mạnh hơn và ít độc tính hơn các alkaloid của thuốc phiện. Cơ chế tác động của Flavoxat là sự kết hợp của tác động hướng cơ, tác động gây tê tại chỗ và kháng calcium. Flavoxat làm giãn trực tiếp cơ trơn, có lẽ là do ức chế men phosphodiesterase và do tác động kháng calcium.
11. Quá liều và xử trí quá liều
- Các dấu hiệu và triệu chứng của quá liều đáng kể Flavoxat được dự báo là tương tự như thuốc kháng cholinergic khác. Triệu chứng liên quan bao gồm buồn nôn, nôn, đỏ bừng mặt, giãn đồng tử, khô miệng và lưỡi, da khô nóng, sốt, tăng huyết áp, mất điều hòa, rung giật nhãn cầu, buồn ngủ, mê sảng, kích động và ảo thị. Các triệu chứng không phổ biến bao gồm co giật cơ, hôn mê, co giật, rối loạn dẫn truyền tim và rối loạn nhịp tim, trụy tim mạch, liệt ruột, bí tiểu.
- Xử lý quá liều: điều trị hỗ trợ và quan sát trong vòng 6 giờ sau khi uống, không cần điều trị đặc hiệu khác trong phần lớn các trường hợp. Xem xét dùng than hoạt nếu bệnh nhân khai báo đã uống một lượng thuốc đáng kể trong vòng một giờ. Việc rửa dạ dày chỉ nên được chỉ định ở người lớn dùng thuốc quá liều trong vòng một giờ có khả năng đe dọa tính mạng.
Bởi vì chiến lược điều trị quá liều liên tục được cập nhật và thay đổi, do đó khuyến khích các bác sĩ liên hệ các trung tâm kiểm soát chất độc để xác định khuyến nghị mới nhất cho việc xử trí chính xác các trường hợp quá liều.
- Xử lý quá liều: điều trị hỗ trợ và quan sát trong vòng 6 giờ sau khi uống, không cần điều trị đặc hiệu khác trong phần lớn các trường hợp. Xem xét dùng than hoạt nếu bệnh nhân khai báo đã uống một lượng thuốc đáng kể trong vòng một giờ. Việc rửa dạ dày chỉ nên được chỉ định ở người lớn dùng thuốc quá liều trong vòng một giờ có khả năng đe dọa tính mạng.
Bởi vì chiến lược điều trị quá liều liên tục được cập nhật và thay đổi, do đó khuyến khích các bác sĩ liên hệ các trung tâm kiểm soát chất độc để xác định khuyến nghị mới nhất cho việc xử trí chính xác các trường hợp quá liều.
12. Bảo quản
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C