Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Alusi
Công thức cho 1 viên:
- Magnesi trisilicat: 0,5g
- Nhôm hydroxyd khô: 0,25g
- Tinh bột sắn: 0,25g
- Đường trắng: 0,1g
- Natri saccarin: 0,002g
- Bột talc: 0,004g
- Magnesi stearat: 0,004g
- Tinh dầu bạc hà: 0,002g
- Ethanol 96% vừa đủ 1 viên.
- Magnesi trisilicat: 0,5g
- Nhôm hydroxyd khô: 0,25g
- Tinh bột sắn: 0,25g
- Đường trắng: 0,1g
- Natri saccarin: 0,002g
- Bột talc: 0,004g
- Magnesi stearat: 0,004g
- Tinh dầu bạc hà: 0,002g
- Ethanol 96% vừa đủ 1 viên.
2. Công dụng của Alusi
Viêm loét dạ dày tá tràng, thừa dịch vị.
3. Liều lượng và cách dùng của Alusi
Nhai nhuyễn mỗi lần 2 viên, ngày 2 - 3 lần, sau khi ăn hay khi đau
4. Chống chỉ định khi dùng Alusi
Mẫn cảm với các thành phần của thuốc, suy thận, trẻ nhỏ, giảm phosphat máu
5. Thận trọng khi dùng Alusi
- Dùng thận trọng ở người bị suy tim sung huyết, phù, xơ gan và chế độ ăn ít natri và với người mới bị chảy máu đường tiêu hóa.
- Người cao tuổi, do bệnh tật hoặc do điều trị thuốc có thể bị táo bón và phân rắn.
- Kiểm tra định kỳ về nồng độ phosphat trong quá trình điều trị lâu dài.
- Dùng lâu dài có thể gây sỏi thận.
- Người cao tuổi, do bệnh tật hoặc do điều trị thuốc có thể bị táo bón và phân rắn.
- Kiểm tra định kỳ về nồng độ phosphat trong quá trình điều trị lâu dài.
- Dùng lâu dài có thể gây sỏi thận.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
Thuốc được coi là an toàn, nhưng nên tránh dùng liều cao và kéo dài.
Thời kỳ cho con bú:
Mặc dù một lượng nhỏ nhôm bài tiết qua sữa nhưng nồng độ không đủ gây tác hại đến trẻ bú mẹ.
Thuốc được coi là an toàn, nhưng nên tránh dùng liều cao và kéo dài.
Thời kỳ cho con bú:
Mặc dù một lượng nhỏ nhôm bài tiết qua sữa nhưng nồng độ không đủ gây tác hại đến trẻ bú mẹ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có báo cáo.
8. Tác dụng không mong muốn
- Nhuyễn xương, bệnh não, sa sút trí tuệ và thiếu máu hồng cầu nhỏ đã xảy ra ở người suy thận mạn tính dùng nhôm hydroxyd làm tác nhân gây dính kết phosphat.
- Giảm phosphat máu đã xảy ra khi dùng thuốc kéo dài hoặc liều cao. Ngộ độc nhôm và nhuyễn xương có thể xảy ra ở người bệnh có hội chứng urê máu cao.
- Thường gặp, ADR>1/100: Táo bón, chát miệng, cứng bụng, phân rắn, buồn nôn, nôn, phân trắng.
- Ít gặp, 1/1000 < ADR <1/100: Giảm phosphat máu, giảm magnesi máu.
- Có những báo cáo về sự suy giảm phosphate và bệnh còi xương trong một vài trẻ sơ sinh gây ra bởi việc sử dụng các thuốc kháng acid có chứa magie và nhôm hydroxit. Nhôm tích lũy dẫn đến loãng xương hoặc bệnh động kinh và làm sa sút trí tuệ đã được báo cáo ở trẻ em bị suy thận (nhưng không cần phải chạy thận nhân tạo) được điều trị với các chất gắn phosphate có chứa nhôm.
“Thông báo cho bác sĩ biết những tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc”.
- Giảm phosphat máu đã xảy ra khi dùng thuốc kéo dài hoặc liều cao. Ngộ độc nhôm và nhuyễn xương có thể xảy ra ở người bệnh có hội chứng urê máu cao.
- Thường gặp, ADR>1/100: Táo bón, chát miệng, cứng bụng, phân rắn, buồn nôn, nôn, phân trắng.
- Ít gặp, 1/1000 < ADR <1/100: Giảm phosphat máu, giảm magnesi máu.
- Có những báo cáo về sự suy giảm phosphate và bệnh còi xương trong một vài trẻ sơ sinh gây ra bởi việc sử dụng các thuốc kháng acid có chứa magie và nhôm hydroxit. Nhôm tích lũy dẫn đến loãng xương hoặc bệnh động kinh và làm sa sút trí tuệ đã được báo cáo ở trẻ em bị suy thận (nhưng không cần phải chạy thận nhân tạo) được điều trị với các chất gắn phosphate có chứa nhôm.
“Thông báo cho bác sĩ biết những tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc”.
9. Tương tác với các thuốc khác
- Nhôm hydroxid có thể làm thay đổi hấp thu của các thuốc. Uống đồng thời với tetracyclin, digoxin, indomethacin, muối sát, isoniazid, allopurinol, benzodiazepin, corticosteroid, penicilamin, phenothiazin, ranitidin, ketoconazol, itraconazol có thể làm giảm sự hấp thu của những thuốc này. Vì vậy, cần uống các thuốc này cách xa thuốc kháng acid.
- Các thuốc bị tăng tác dụng: Amphetamin, quinidin (do chúng bị giảm thải trừ).
- Tất cả các thuốc kháng acid đều làm tăng hoặc giảm tốc độ và mức độ hấp thu các thuốc khác, khi dùng phối hợp. Vì vậy phải uống cách xa Alusi với các thuốc khác.
- Muối citrate uống tăng hấp thu nhôm từ đường tiêu hóa và bệnh nhân suy thận. Khi uống hợp chất nhôm nên tránh nhóm chức citrate, trong đó bao gồm sủi bọt nhiều viên nén phân tán. Acid ascorbic đã được báo cáo để tăng cường hấp thu nhôm
- Các thuốc bị tăng tác dụng: Amphetamin, quinidin (do chúng bị giảm thải trừ).
- Tất cả các thuốc kháng acid đều làm tăng hoặc giảm tốc độ và mức độ hấp thu các thuốc khác, khi dùng phối hợp. Vì vậy phải uống cách xa Alusi với các thuốc khác.
- Muối citrate uống tăng hấp thu nhôm từ đường tiêu hóa và bệnh nhân suy thận. Khi uống hợp chất nhôm nên tránh nhóm chức citrate, trong đó bao gồm sủi bọt nhiều viên nén phân tán. Acid ascorbic đã được báo cáo để tăng cường hấp thu nhôm
10. Dược lý
- Nhôm hydroxyd có khả năng làm tăng pH dịch dạ dày. Uống khi đói thuốc có thể đi qua dạ dày rỗng quá nhanh để thể hiện hết tác dụng trung hòa acid của nó. Sự tăng pH dịch vị do chất kháng acid gây nên sẽ ức chế tác dụng của men pepsin tác dụng này rất quan trọng cho người bệnh loét dạ dày.
- Hợp chất magnesi vô cơ tan trong acid dịch vị, giải phóng ra các anion có tác dụng trung hòa acid dạ dày, kết quả là pH dạ dày tăng lên. Thuốc cũng làm giảm độ acid trong thực quản và làm giảm tác dụng của men pepsin.
- Hợp chất magnesi vô cơ tan trong acid dịch vị, giải phóng ra các anion có tác dụng trung hòa acid dạ dày, kết quả là pH dạ dày tăng lên. Thuốc cũng làm giảm độ acid trong thực quản và làm giảm tác dụng của men pepsin.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Gây ỉa chảy do tác dụng của muối magnesi hòa tan trên đường ruột.
12. Bảo quản
Để nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.