Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Imurel 50mg
Azathioprine với hàm lượng 50 mg.
Tá dược với hàm lượng vừa đủ 1 viên nén.
Tá dược với hàm lượng vừa đủ 1 viên nén.
2. Công dụng của Imurel 50mg
Thuốc Imurel 50mg được chỉ định sử dụng trong các trường hợp được kể đến sau đây:
Sử dụng đơn độc hoặc phối hợp với corticosteroid để ức chế miễn dịch trên đối tượng người bệnh mới nhận cơ quan ghép.
Viêm loét dạ dày – tá tràng.
Lupus ban đỏ lan tỏa, viêm da cơ, viêm đa cơ.
Viêm gan mạn tính.
Viêm nút quanh động mạch.
Viêm khớp dạng thấp nặng.
Bệnh pemphigut thông thường (pemphigus vulgaris).
Thiếu máu tiêu huyết tự miễn, xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát.
Sử dụng đơn độc hoặc phối hợp với corticosteroid để ức chế miễn dịch trên đối tượng người bệnh mới nhận cơ quan ghép.
Viêm loét dạ dày – tá tràng.
Lupus ban đỏ lan tỏa, viêm da cơ, viêm đa cơ.
Viêm gan mạn tính.
Viêm nút quanh động mạch.
Viêm khớp dạng thấp nặng.
Bệnh pemphigut thông thường (pemphigus vulgaris).
Thiếu máu tiêu huyết tự miễn, xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát.
3. Liều lượng và cách dùng của Imurel 50mg
Liều dùng thuốc:
Đối với bệnh nhân mới ghép thận: liều ban đầu là từ 3-5 mg/1 kg bắt đầu từ ngày ghép, sau đó sử dụng với liều duy trì là từ 1 đến 3 mg/kg, mỗi ngày dùng thuốc 1 lần.
Đối với bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp:
Liều ban đầu là 1 mg/1 kg chia làm 1-2 lần/1 ngày. Sau 6 - 8 tuần, có thể tăng liều và cứ 4 tuần lại tăng 1 lần, nếu chưa thấy có biểu hiện độc nặng và chưa đạt yêu cầu điều trị. Mức độ tăng liều mỗi lần là 0,5 mg/kg/ngày, cho đến liều tối đa 2,5 mg/kg/ngày. Ðáp ứng điều trị thường sau 6 - 8 tuần, một liệu trình thoả đáng tối thiểu là 12 tuần. Sau 12 tuần nếu không đỡ, coi là kháng thuốc.
Ðiều trị duy trì nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả. Cách 4 tuần giảm liều 1 lần, mỗi ngày giảm 0,5 mg/kg hoặc khoảng 25 mg/ngày, trong khi các trị liệu khác vẫn giữ nguyên. Thời gian tối ưu duy trì azathioprin chưa được xác định. Có thể ngừng đột ngột azathioprin nhưng tác dụng có thể vẫn còn kéo dài.
Lưu ý: cần phải điều chỉnh liều trên những đối tượng người bệnh bị suy giảm chức năng thận.
Cách dùng thuốc Imurel 50mg hiệu quả:
Thuốc Imurel 50mg được bào chế dưới dạng viên nén nên bệnh nhân sử dụng thuốc bằng đường uống. Nên uống thuốc cùng với thức ăn để giảm thiểu kích ứng và gây khó chịu cho dạ dày.
Người bệnh không nên tự ý thay đổi liều, tăng liều hoặc tự ý bỏ thuốc mà không hỏi ý kiến của bác sĩ. Tuyệt đối tuân thủ theo hướng dẫn dùng thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ.
Đối với bệnh nhân mới ghép thận: liều ban đầu là từ 3-5 mg/1 kg bắt đầu từ ngày ghép, sau đó sử dụng với liều duy trì là từ 1 đến 3 mg/kg, mỗi ngày dùng thuốc 1 lần.
Đối với bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp:
Liều ban đầu là 1 mg/1 kg chia làm 1-2 lần/1 ngày. Sau 6 - 8 tuần, có thể tăng liều và cứ 4 tuần lại tăng 1 lần, nếu chưa thấy có biểu hiện độc nặng và chưa đạt yêu cầu điều trị. Mức độ tăng liều mỗi lần là 0,5 mg/kg/ngày, cho đến liều tối đa 2,5 mg/kg/ngày. Ðáp ứng điều trị thường sau 6 - 8 tuần, một liệu trình thoả đáng tối thiểu là 12 tuần. Sau 12 tuần nếu không đỡ, coi là kháng thuốc.
Ðiều trị duy trì nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả. Cách 4 tuần giảm liều 1 lần, mỗi ngày giảm 0,5 mg/kg hoặc khoảng 25 mg/ngày, trong khi các trị liệu khác vẫn giữ nguyên. Thời gian tối ưu duy trì azathioprin chưa được xác định. Có thể ngừng đột ngột azathioprin nhưng tác dụng có thể vẫn còn kéo dài.
Lưu ý: cần phải điều chỉnh liều trên những đối tượng người bệnh bị suy giảm chức năng thận.
Cách dùng thuốc Imurel 50mg hiệu quả:
Thuốc Imurel 50mg được bào chế dưới dạng viên nén nên bệnh nhân sử dụng thuốc bằng đường uống. Nên uống thuốc cùng với thức ăn để giảm thiểu kích ứng và gây khó chịu cho dạ dày.
Người bệnh không nên tự ý thay đổi liều, tăng liều hoặc tự ý bỏ thuốc mà không hỏi ý kiến của bác sĩ. Tuyệt đối tuân thủ theo hướng dẫn dùng thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ.
4. Chống chỉ định khi dùng Imurel 50mg
Bệnh nhân không sử dụng thuốc Imurel 50mg trong các trường hợp sau:
Người bệnh bị dị ứng với Azathioprine hoặc mẫn cảm với bất cứ chất nào có trong thành phần của sản phẩm.
Người bệnh đang mang bầu.
Đối tượng người bệnh bị viêm khớp dạng thấp đang được chỉ định điều trị bằng các thuốc alkyl hóa (cyclophosphamid, clorambucil, melphalan v.v..), không được dùng cùng với azathioprin vì nguy cơ sinh ung thư và nhiễm khuẩn.
Người bệnh bị dị ứng với Azathioprine hoặc mẫn cảm với bất cứ chất nào có trong thành phần của sản phẩm.
Người bệnh đang mang bầu.
Đối tượng người bệnh bị viêm khớp dạng thấp đang được chỉ định điều trị bằng các thuốc alkyl hóa (cyclophosphamid, clorambucil, melphalan v.v..), không được dùng cùng với azathioprin vì nguy cơ sinh ung thư và nhiễm khuẩn.
5. Thận trọng khi dùng Imurel 50mg
Sau khi sử dụng thuốc 12 tuần mà không thấy tình trạng bệnh được cải thiện thì nên ngừng sử dụng thuốc và thông báo với bác sĩ để có phương pháp điều trị thay thế thích hợp.
Bệnh nhân không được tự ý dùng thuốc Imurel 50mg mà cần dựa theo chỉ dẫn của người thầy thuốc.
Không nên sử dụng thuốc Imurel 50mg trên đối tượng là bà bầu và phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ.
Thuốc không gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình điều khiển phương tiện giao thông và vận hành máy móc.
Khả năng gây ung thư của azathioprin còn đang tranh cãi, tuy nhiên nguy cơ thúc đẩy u phát triển đã được xác định; có nghĩa là thuốc làm cho các tế bào tiền ung thư đang ở trạng thái tiềm ẩn phát triển thành u nhanh hơn và xuất hiện ung thư sớm hơn.
Tỉ lệ các chất chuyển hóa khác nhau ở mỗi người, nên mức độ và thời gian tác dụng thuốc cũng khác nhau.
Bệnh nhân không được tự ý dùng thuốc Imurel 50mg mà cần dựa theo chỉ dẫn của người thầy thuốc.
Không nên sử dụng thuốc Imurel 50mg trên đối tượng là bà bầu và phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ.
Thuốc không gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình điều khiển phương tiện giao thông và vận hành máy móc.
Khả năng gây ung thư của azathioprin còn đang tranh cãi, tuy nhiên nguy cơ thúc đẩy u phát triển đã được xác định; có nghĩa là thuốc làm cho các tế bào tiền ung thư đang ở trạng thái tiềm ẩn phát triển thành u nhanh hơn và xuất hiện ung thư sớm hơn.
Tỉ lệ các chất chuyển hóa khác nhau ở mỗi người, nên mức độ và thời gian tác dụng thuốc cũng khác nhau.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Azathioprin và các chất chuyển hóa có nồng độ thấp ở máu của thai nhi và nước ối. Thuốc có thể gây hại cho thai khi dùng cho người mang thai. Vì vậy, không được dùng azathioprin cho người bệnh mang thai, kể cả để điều trị viêm khớp dạng thấp. Bất thường về miễn dịch và các bất thường khác có thể xảy ra ở một số ít trẻ sinh ra từ người mẹ được ghép thận dùng azathioprin.
Cần cân nhắc kỹ lợi hại trước khi dùng azathioprin cho người bệnh còn khả năng sinh đẻ. Nếu dùng thuốc khi có thai hoặc nếu người bệnh có thai trong khi dùng thuốc, cần báo trước tiềm năng nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi. Phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ nên dùng các biện pháp tránh thai thích hợp khi điều trị để tránh có thai.
Thời kỳ cho con bú
Không được dùng azathioprin cho phụ nữ đang cho con bú. Azathioprin và các chất chuyển hóa vào sữa mẹ ở nồng độ thấp. Do azathioprin có khả năng gây ung thư, cần phải quyết định xem nên ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc tùy theo tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Azathioprin và các chất chuyển hóa có nồng độ thấp ở máu của thai nhi và nước ối. Thuốc có thể gây hại cho thai khi dùng cho người mang thai. Vì vậy, không được dùng azathioprin cho người bệnh mang thai, kể cả để điều trị viêm khớp dạng thấp. Bất thường về miễn dịch và các bất thường khác có thể xảy ra ở một số ít trẻ sinh ra từ người mẹ được ghép thận dùng azathioprin.
Cần cân nhắc kỹ lợi hại trước khi dùng azathioprin cho người bệnh còn khả năng sinh đẻ. Nếu dùng thuốc khi có thai hoặc nếu người bệnh có thai trong khi dùng thuốc, cần báo trước tiềm năng nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi. Phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ nên dùng các biện pháp tránh thai thích hợp khi điều trị để tránh có thai.
Thời kỳ cho con bú
Không được dùng azathioprin cho phụ nữ đang cho con bú. Azathioprin và các chất chuyển hóa vào sữa mẹ ở nồng độ thấp. Do azathioprin có khả năng gây ung thư, cần phải quyết định xem nên ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc tùy theo tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Các nghiên cứu về ảnh hưởng của azathioprin trên khả năng lái xe và vận hành máy móc chưa được thực hiện.
8. Tác dụng không mong muốn
Trong quá trình sử dụng thuốc Imurel 50mg, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ không mong muốn được báo cáo thống kê lại như sau: phát ban, nổi mẩn đỏ, dị ứng, nổi mề đay, buồn nôn, đau cơ xương khớp, đau bụng, tổn thương ở gan, nguy cơ nhiễm trùng máu, nhiễm khuẩn đường tiêu hóa,…
Nếu như người bệnh cảm thấy xuất hiện bất kì biểu hiện hay triệu chứng nào bất thường trên cơ thể và sức khỏe của bản thân, hãy đến thông báo ngay với bác sĩ để có lời khuyên tốt nhất và phương pháp điều trị thích hợp.
Nếu như người bệnh cảm thấy xuất hiện bất kì biểu hiện hay triệu chứng nào bất thường trên cơ thể và sức khỏe của bản thân, hãy đến thông báo ngay với bác sĩ để có lời khuyên tốt nhất và phương pháp điều trị thích hợp.
9. Tương tác với các thuốc khác
Imurel 50mg có thể tương tác với một số thuốc khác gây tăng độc tính, tăng tác dụng phụ, làm giảm hoặc mất hoạt tính.
Một số thuốc xuất hiện tương tác với thuốc Imurel 50mg cần lưu ý khi dùng cùng là: Allopurinol; Thuốc điều trị tăng huyết áp; Thuốc chống đông máu và kết tập tiểu cầu.
Để tránh khỏi những tương tác không đáng có, điều mà người bệnh nên làm là cung cấp đầy đủ thông tin về tên những loại thuốc hoặc sản phẩm mà bạn đang dùng trước khi sử dụng Imurel 50mg.
Một số thuốc xuất hiện tương tác với thuốc Imurel 50mg cần lưu ý khi dùng cùng là: Allopurinol; Thuốc điều trị tăng huyết áp; Thuốc chống đông máu và kết tập tiểu cầu.
Để tránh khỏi những tương tác không đáng có, điều mà người bệnh nên làm là cung cấp đầy đủ thông tin về tên những loại thuốc hoặc sản phẩm mà bạn đang dùng trước khi sử dụng Imurel 50mg.
10. Dược lý
- Đặc tính dược lực học
Công dụng của thuốc Imurel 50mg
Hoạt chất Azathioprine có trong thành phần của thuốc là một chất chống chuyển hóa có tác dụng ức chế miễn dịch. Azathioprine hoạt động dựa trên cơ chế liên kết vào acid nucleic, làm acid nucleic dịch sai mã, gây ra sai lệch tổng hợp protein. Thông qua đó, dược chất này có thể ức chế tổng hợp protein, RNA, DNA, ức chế chuyển hóa tế bào và ức chế gián phân.
Từ đó, thuốc được sử dụng để làm suy yếu hệ miễn dịch, ngăn chặn sự đào thải của cơ thể khi bạn được cấy ghép thận, giúp cơ thể chấp nhận thận mới. Bên cạnh đó, còn có tác dụng hạn chế việc hệ thống miễn dịch tấn công lên các khớp gây ra thấp khớp. Hoạt chất này thường ít có công dụng khi tạng ghép có dấu hiệu bị đào thải.
- Đặc tính động lực học
Hấp thu: Thuốc dễ dàng hấp thu qua đường tiêu hóa, sau khoảng 1 đến 2 giờ sẽ đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương.
Phân bố: Thuốc được chuyển hóa thành mercaptopurin, chỉ có một phần nhỏ azathioprin được giữ lại. Cả 2 hoạt chất này gắn với protein huyết tương khoảng 30%.
Chuyển hóa: Thuốc được chuyển hóa chủ yếu nhờ enzym xanthin oxydase ở gan và hồng cầu.
Thải trừ: Các chất chuyển hóa của azathioprin chủ yếu được thải trừ qua nước tiểu và không còn thấy trong nước tiểu sau khoảng 8 giờ.
Công dụng của thuốc Imurel 50mg
Hoạt chất Azathioprine có trong thành phần của thuốc là một chất chống chuyển hóa có tác dụng ức chế miễn dịch. Azathioprine hoạt động dựa trên cơ chế liên kết vào acid nucleic, làm acid nucleic dịch sai mã, gây ra sai lệch tổng hợp protein. Thông qua đó, dược chất này có thể ức chế tổng hợp protein, RNA, DNA, ức chế chuyển hóa tế bào và ức chế gián phân.
Từ đó, thuốc được sử dụng để làm suy yếu hệ miễn dịch, ngăn chặn sự đào thải của cơ thể khi bạn được cấy ghép thận, giúp cơ thể chấp nhận thận mới. Bên cạnh đó, còn có tác dụng hạn chế việc hệ thống miễn dịch tấn công lên các khớp gây ra thấp khớp. Hoạt chất này thường ít có công dụng khi tạng ghép có dấu hiệu bị đào thải.
- Đặc tính động lực học
Hấp thu: Thuốc dễ dàng hấp thu qua đường tiêu hóa, sau khoảng 1 đến 2 giờ sẽ đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương.
Phân bố: Thuốc được chuyển hóa thành mercaptopurin, chỉ có một phần nhỏ azathioprin được giữ lại. Cả 2 hoạt chất này gắn với protein huyết tương khoảng 30%.
Chuyển hóa: Thuốc được chuyển hóa chủ yếu nhờ enzym xanthin oxydase ở gan và hồng cầu.
Thải trừ: Các chất chuyển hóa của azathioprin chủ yếu được thải trừ qua nước tiểu và không còn thấy trong nước tiểu sau khoảng 8 giờ.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Các triệu chứng và dấu hiệu
Nhiễm khuẩn chưa rõ nguyên nhân, loét cổ họng, bằm tim và chảy máu là những dấu hiệu chính của quá liều với azathioprin và ức chế tủy xương có thể tác động mạnh nhất sau 9 đến 14 ngày. Các dấu hiệu này thường xuất hiện sau khi dùng quá liều mạn, thay vì quá liều đơn. Có báo cáo một trường hợp bệnh nhân uống quá liều một lần 7,5 g azathioprin. Tác động độc tính ngay lập tức của quá liều này là buồn nôn, nôn và tiêu chảy, sau đó là giảm bạch cầu nhẹ và bất thường chức năng gan nhẹ. Các triệu chứng do quá liều có thể phục hồi.
Xử trí
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Có thể rửa dạ dày. Cần tiếp tục theo dõi, bao gồm theo dõi huyết học để kịp thời điều trị các tác dụng không mong muốn tăng lên. Chưa biết hiệu quả của thảm tách máu ở bệnh nhân quá liều azathioprin, mặc dù có thể thẩm tách một phần azathioprin.
Nhiễm khuẩn chưa rõ nguyên nhân, loét cổ họng, bằm tim và chảy máu là những dấu hiệu chính của quá liều với azathioprin và ức chế tủy xương có thể tác động mạnh nhất sau 9 đến 14 ngày. Các dấu hiệu này thường xuất hiện sau khi dùng quá liều mạn, thay vì quá liều đơn. Có báo cáo một trường hợp bệnh nhân uống quá liều một lần 7,5 g azathioprin. Tác động độc tính ngay lập tức của quá liều này là buồn nôn, nôn và tiêu chảy, sau đó là giảm bạch cầu nhẹ và bất thường chức năng gan nhẹ. Các triệu chứng do quá liều có thể phục hồi.
Xử trí
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Có thể rửa dạ dày. Cần tiếp tục theo dõi, bao gồm theo dõi huyết học để kịp thời điều trị các tác dụng không mong muốn tăng lên. Chưa biết hiệu quả của thảm tách máu ở bệnh nhân quá liều azathioprin, mặc dù có thể thẩm tách một phần azathioprin.
12. Bảo quản
Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ dưới 30°C