Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Cecoxibe
-Celecoxib 200 mg
-Tá dược (PVP, Natricarbonat, DSS, Magnesi stearat, Aerosil) vđ 1 viên
-Tá dược (PVP, Natricarbonat, DSS, Magnesi stearat, Aerosil) vđ 1 viên
2. Công dụng của Cecoxibe
- Điều trị triệu chứng thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp ở người lớn.
- Điều trị bổ trợ để làm giảm số lượng Polyp dạng tuyến đại-trực tràng có tính gia đình.
- Điều trị đau cấp, kể cả đau sau phẫu thuật, nhổ răng.
- Điều trị thống kinh nguyên phát.
- Điều trị bổ trợ để làm giảm số lượng Polyp dạng tuyến đại-trực tràng có tính gia đình.
- Điều trị đau cấp, kể cả đau sau phẫu thuật, nhổ răng.
- Điều trị thống kinh nguyên phát.
3. Liều lượng và cách dùng của Cecoxibe
Dùng đường uống.
Uống thuốc không cần chú ý đến bữa ăn đối với liệu 200 mg/lần, ngày uống 2 lần.
Uống sau bữa ăn đối với liều 400 mgiản, ngày uống 2 lần.
Dùng theo chỉ dẫn của thầy thuốc hoặc theo liều sau
Thoái hóa xương - khớp: 200 mg/ngày uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần bằng nhau trong ngày.
+ Viêm khớp dạng thấp ở người lớn: 100-200mg/lần, ngày uống 2 lần.
+ Polyp đại - trực tràng: liều 400 mg/lần, ngày uống 2 lần, độ an toàn và hiệu quả của + liệu pháp trên 6 tháng chưa được nghiên cứu.
+ Đau nói chung và thống kinh: liều thông thường ở người lớn: 400 mg/ồn, tiếp theo 200 mg nếu cồn, trong ngày đầu. Để tiếp tục giảm đau, có thể cho liều 200 mg/lần ngày uống 2 lần, nếu cần.
+ Người cao tuổi trên 65 tuổi không cần điều chỉnh lều. Nhưng đối với người cao tuổi có trọng lượng cơ thể nhỏ hơn 50 kg, phải dùng liều khuyến cáo thấp nhất khi bắt đầu điều trị.
Uống thuốc không cần chú ý đến bữa ăn đối với liệu 200 mg/lần, ngày uống 2 lần.
Uống sau bữa ăn đối với liều 400 mgiản, ngày uống 2 lần.
Dùng theo chỉ dẫn của thầy thuốc hoặc theo liều sau
Thoái hóa xương - khớp: 200 mg/ngày uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần bằng nhau trong ngày.
+ Viêm khớp dạng thấp ở người lớn: 100-200mg/lần, ngày uống 2 lần.
+ Polyp đại - trực tràng: liều 400 mg/lần, ngày uống 2 lần, độ an toàn và hiệu quả của + liệu pháp trên 6 tháng chưa được nghiên cứu.
+ Đau nói chung và thống kinh: liều thông thường ở người lớn: 400 mg/ồn, tiếp theo 200 mg nếu cồn, trong ngày đầu. Để tiếp tục giảm đau, có thể cho liều 200 mg/lần ngày uống 2 lần, nếu cần.
+ Người cao tuổi trên 65 tuổi không cần điều chỉnh lều. Nhưng đối với người cao tuổi có trọng lượng cơ thể nhỏ hơn 50 kg, phải dùng liều khuyến cáo thấp nhất khi bắt đầu điều trị.
4. Chống chỉ định khi dùng Cecoxibe
- Mỗn cảm với celecoxib, sulfonamld.
- Suy tim nặng.
-Suy gan nặng. Suy thận nặng (hệ số thành thải creatinin dưới 30 ml/phút).
- Bệnh viêm ruột (bệnh Crohn, viêm loét đại tràng).
- Tiền sử bị hen, mày đay, hoặc các phản ứng kiểu dị ứng khác sau khi dùng Aspirin, hoặc thuốc chống viêm không steroid khác.
- Suy tim nặng.
-Suy gan nặng. Suy thận nặng (hệ số thành thải creatinin dưới 30 ml/phút).
- Bệnh viêm ruột (bệnh Crohn, viêm loét đại tràng).
- Tiền sử bị hen, mày đay, hoặc các phản ứng kiểu dị ứng khác sau khi dùng Aspirin, hoặc thuốc chống viêm không steroid khác.
5. Thận trọng khi dùng Cecoxibe
Cần thận trọng dùng Celecoxib cho người có tiền sử chảy máu đường tiêu hóa (chảy màu dạ dày), loét dạ dày. Nếu có triệu chứng trên phải dừng dùng thuốc ngay.
- Cần thận trọng dùng Celecoxib cho người có tiền sử hen, dị ứng khi dùng Aspirin hoặc một thuốc chống viêm không steroid vì có thể xảy ra sốc phản vệ.
- Cần thận trọng dùng Celecoxib cho người cao tuổi, suy nhược; người suy tim, suy thận hoặc suy gan, người bị phủ giữ nước: người bị mất nước ngoài tế bào (do dùng thuốc lợi Tiểu mạnh). Cán phải điều trị tình trạng mốt nước trước khi dùng Celecoxib.
- Cần thận trọng dùng Celecoxib cho người có tiền sử hen, dị ứng khi dùng Aspirin hoặc một thuốc chống viêm không steroid vì có thể xảy ra sốc phản vệ.
- Cần thận trọng dùng Celecoxib cho người cao tuổi, suy nhược; người suy tim, suy thận hoặc suy gan, người bị phủ giữ nước: người bị mất nước ngoài tế bào (do dùng thuốc lợi Tiểu mạnh). Cán phải điều trị tình trạng mốt nước trước khi dùng Celecoxib.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Chưa có các nghiên cứu đầy đủ về sử dụng celecoxib ở phụ nữ mang thai. Chỉ nên dùng Celecoxib cho phụ nữ mang thai khi lợi ích cao hơn nguy cơ có thể xảy ra đối với thai. Không dùng Celecoxib ở 3 tháng cuối của thai kỳ.
- Chưa biết Celecoxib có được phân bố vào sữa mẹ hay không, cần cân nhắc lợi/hại hoặc ngừng cho bú hoặc ngừng dùng Celecoxib.
- Chưa biết Celecoxib có được phân bố vào sữa mẹ hay không, cần cân nhắc lợi/hại hoặc ngừng cho bú hoặc ngừng dùng Celecoxib.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thận trọng khi sử dụng thuốc cho người lái xe và vận hành máy móc do thuốc có thể gây chóng mặt.
8. Tác dụng không mong muốn
- Tác dụng không mong muốn của Calecoxib ở liều thường dùng nói chung nhẹ và có lân quan chủ yếu đến đường tiêu hóa. Những tác dụng không mong muốn khiến phải ngừng dùng thuốc nhiều nhất gồm: khó tiêu, đau bụng.
• Thường gặp, ADR >1/100
- Tiêu hóa: Đâu bụng,ỉa chảy, khó tiêu, đầy hơi, buồn nôn. - Hô hấp: Viêm họng, viêm mũi, viêm xoang, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.
- Hệ thần kinh trung ương: Mất ngủ, chóng mặt, nhức đầu.
-Da: Ban.
- Chung: Đau lưng, phù ngoại biên.
• Hiếm gặp, ADR<1/1000
- Tim mạch: Ngắt, suy tim sung huyết, rung thất, nghẽn mạch phổi, tại biến mạch máu não, viêm linh mạch huyết khối, viêm mạch
- Tiêu hóa: Tốc ruột, thủng ruột, chảy máu đường tiêu hóa, viêm đại tràng chảy máu. thủng thực quản, viêm tụy, lắc ruột.
- Gan mật: Bệnh sỏi một, viêm gan, vàng da, suy gan.
- Huyết học: Giảm lượng tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, thiếu máu không tái tạo, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu.
-Chuyển hóa Giảm glucose huyết.
- Hệ thần kinh trung ương: Mất điều hòa, hoang tưởng, tự sát.
- Thận Bay khôn cấp, viêm thận kẻ.
Ban đổ dạ dạng, viêm da tróc, hội chứng Stevens-Johnson.
Chung: Nhiễm khuẩn, chối đội ngột, phản ứng kiểu phản vệ, phù mạch.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
• Thường gặp, ADR >1/100
- Tiêu hóa: Đâu bụng,ỉa chảy, khó tiêu, đầy hơi, buồn nôn. - Hô hấp: Viêm họng, viêm mũi, viêm xoang, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.
- Hệ thần kinh trung ương: Mất ngủ, chóng mặt, nhức đầu.
-Da: Ban.
- Chung: Đau lưng, phù ngoại biên.
• Hiếm gặp, ADR<1/1000
- Tim mạch: Ngắt, suy tim sung huyết, rung thất, nghẽn mạch phổi, tại biến mạch máu não, viêm linh mạch huyết khối, viêm mạch
- Tiêu hóa: Tốc ruột, thủng ruột, chảy máu đường tiêu hóa, viêm đại tràng chảy máu. thủng thực quản, viêm tụy, lắc ruột.
- Gan mật: Bệnh sỏi một, viêm gan, vàng da, suy gan.
- Huyết học: Giảm lượng tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, thiếu máu không tái tạo, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu.
-Chuyển hóa Giảm glucose huyết.
- Hệ thần kinh trung ương: Mất điều hòa, hoang tưởng, tự sát.
- Thận Bay khôn cấp, viêm thận kẻ.
Ban đổ dạ dạng, viêm da tróc, hội chứng Stevens-Johnson.
Chung: Nhiễm khuẩn, chối đội ngột, phản ứng kiểu phản vệ, phù mạch.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
- Chuyển hóa của celecoxib qua trung gian Cytochrom P4502C9 trong gan. Sử dụng đồng thời Celecoxlb với các thuốc có tác dụng ức chế enzym này có thể ảnh hưởng đến được động học của celecoxib, nên phải thận trọng khi dùng đồng thời với thuốc này
- Celecoxib cũng ức chế cytochrom P4502D6. Do đó có khả năng tương tác giữa celecoxlb và các thuốc được chuyển hóa bởi cytochrom P4502D6
- Celecoxib có thể làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp của các thuốc ức chế enzym chuyen anglotensin.
- Celecoxib có thể làm giảm tác dụng tăng bài tiết natri niệu của furosemid và thiazid ở một số bệnh nhân.
- Celecoxib có thể làm tăng tỷ lệ loét đường liêu hóa hoặc các biến chứng khác nếu dùng đồng thời với aspirin
Dùng đồng thời celecoxib và fluconazol có thể dẫn đến lồng đáng kể nồng độ huyết tương của celecoxib
- Celecoxib có thể làm giảm sự thanh thải thận của Lithi, điều này dẫn đến rằng nồng độ lithi trong huyết tương cần điều chỉnh liều cho phù hợp khi bắt đầu và ngừng dùng celecoxib.
- Celecoxib có thể làm gia tăng tác dụng không đồng của warfarin.
- Celecoxib cũng ức chế cytochrom P4502D6. Do đó có khả năng tương tác giữa celecoxlb và các thuốc được chuyển hóa bởi cytochrom P4502D6
- Celecoxib có thể làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp của các thuốc ức chế enzym chuyen anglotensin.
- Celecoxib có thể làm giảm tác dụng tăng bài tiết natri niệu của furosemid và thiazid ở một số bệnh nhân.
- Celecoxib có thể làm tăng tỷ lệ loét đường liêu hóa hoặc các biến chứng khác nếu dùng đồng thời với aspirin
Dùng đồng thời celecoxib và fluconazol có thể dẫn đến lồng đáng kể nồng độ huyết tương của celecoxib
- Celecoxib có thể làm giảm sự thanh thải thận của Lithi, điều này dẫn đến rằng nồng độ lithi trong huyết tương cần điều chỉnh liều cho phù hợp khi bắt đầu và ngừng dùng celecoxib.
- Celecoxib có thể làm gia tăng tác dụng không đồng của warfarin.
10. Dược lý
- Celecoxib là một thuốc chống viêm không sterold, ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2. có các tác dụng điều trị chống viêm, giảm đau, hạ sối. Cơ chế lóc động của Celecoxib được coi lồ ức chế sự tổng hợp prostaglandin, chủ yếu do ức chế soenzym cyclooxygenase-2 (COX-2), dẫn đến làm giảm sự tạo thành các tiền chất của prostoglandin. Ở nồng độ trị liệu trên người, Celecoxib không ức chế isoenzym cyclooxygenase-1 (COX-1) COX-1 là một enzym có cấu trúc ở hầu hết các mỏ, bạch cầu đơn nhân to và tiểu cầu. COX-1 tham gia vào tạo huyết khối (như thúc đẩy tiểu cầu ngưng lập) duy trì hàngráo niêm mạc bảo vệ của dạ dày và chức năng thận (như duy trì tưới máu thận). Do không ức chế COX-1 nên celecoxib it có nguy cơ gây các tác dụng phụ (thí dụ như đối với tiểu cầu niêm mạc dạ dày), nhưng có thể gây các tác dụng phụ ở phận tương tự như các thuốc chống viêm không sterold không chọn lọc.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Biểu hiện quá liều:
Quá liều các thuốc chống viêm không sterold có thể gây ngủ lịm, ngủ lơ mơ, buồn nói nôn, và đau vùng thượng vì các biểu hiện này thường phục hồi với việc điều trị năng tác. Cũng xảy ra chảy máu đường liêu hóa. Các biểu hiện xảy ra hiếm hơn là tăng huyết áp, suy thận cấp, ức chế hô hấp và hôn mê. Các phản ứng kiểu phản vệ đã được thống bác với liều điều trị của thuốc chống viêm không steroid và có thể xảy ra khi quả liều.
Điều trị:
Điều trị quá liều bao gồm điều trị triệu chứng và năng đỡ; không có thuốc giải độc lọc hiệu đối với thuốc chống viêm không steroid. Trong 4 giờ đầusau dùng quá liều, liệu pháp gây nên và/hoặc cho than hoạt (60-1009 cho người lớn, hoặc 1-2 g/kg thể trọng cho trẻ em), và/hoặc một thuốc tẩy thẩm thấu có thể có ích đối với những người bệnh đã có biểu hiện bệnh lý hoặc đồ uống một lượng thuốc quá lớn.
Quá liều các thuốc chống viêm không sterold có thể gây ngủ lịm, ngủ lơ mơ, buồn nói nôn, và đau vùng thượng vì các biểu hiện này thường phục hồi với việc điều trị năng tác. Cũng xảy ra chảy máu đường liêu hóa. Các biểu hiện xảy ra hiếm hơn là tăng huyết áp, suy thận cấp, ức chế hô hấp và hôn mê. Các phản ứng kiểu phản vệ đã được thống bác với liều điều trị của thuốc chống viêm không steroid và có thể xảy ra khi quả liều.
Điều trị:
Điều trị quá liều bao gồm điều trị triệu chứng và năng đỡ; không có thuốc giải độc lọc hiệu đối với thuốc chống viêm không steroid. Trong 4 giờ đầusau dùng quá liều, liệu pháp gây nên và/hoặc cho than hoạt (60-1009 cho người lớn, hoặc 1-2 g/kg thể trọng cho trẻ em), và/hoặc một thuốc tẩy thẩm thấu có thể có ích đối với những người bệnh đã có biểu hiện bệnh lý hoặc đồ uống một lượng thuốc quá lớn.
12. Bảo quản
Nơi khô, không quá 30 độ C, tránh ánh sáng