
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Pirolam
Tá dược: Cồn propylen glycol 110 mg, methyl parahydroxybenzoat 0,7 mg, propyl parahydroxybenzoat 0,3 mg, ethanol 96% 160 mg, glycerol 40 mg, carbomer 10 mg, trolamin 3 mg, nước tinh khiết vừa đủ 1 g.
2. Công dụng của Pirolam
- Trichophytonrubrum
- Trichphytonmentagrophytes
- Epidermophytonfloccosum
- Microsporumcanis
- Microsporum gypseum
- Candidaalbicans
- Candidatropicalis yy
- Candidakrusei
- Candidaparapsilosis
- Cryptococcusneoformans
- Aspergillusfumigatus.
Các nhiễm khuẩn do vi khuẩn Gram dương và Gram âm, cũng như mycoplasma.
3. Liều lượng và cách dùng của Pirolam
Bôi Pirolam 2 lần mỗi ngày lên vùng da bị nhiễm, xoa nhẹ nhàng hoặc đề lớp gel khô tự nhiên. Tiếp tục dùng thuốc cho đến khi các triệu chứng đã hết. Thời gian điều trị tối ưu với ciclopirox olamin lên đến 3 tuần. Nhằm ngăn ngừa tái phát, nên tiếp tục liệu pháp điều trị 10 ngày sau khi
các tổn thương đã hồi phục. Thông báo bác sỹ nếu bệnh không cải thiện sau 4 tuần.
Không sử dụng vải hay miếng đán, ngoại trừ trị nấm móng có thể đùng băng kín dán lên vùng bị nhiễm.
4. Chống chỉ định khi dùng Pirolam
Không dùng Pirolam cho trẻ dưới 6 tuổi. Chưa có nghiên cứu đầy đủ đánh giá an toàn của eielopirox ở trẻ em.
Không đùng thuốc này cho nắm ở mắt hoặc các mô xung quanh mắt.
5. Thận trọng khi dùng Pirolam
Tránh để thuốc tiếp xúc với mắt.
Không dùng Pirolam ở âm đạo.
Tránh mặc quần áo và giày không thấm ẩm và hơi nóng. Sau khi rửa hoặc tắm, lau khô kỹ càng các vùng bị nhiễm bệnh.
Hàng ngày thay quần áo, khăn tắm, băng gạc (nấm móng) nếu tiếp xúc trực tiếp với vùng nhiễm bệnh. Giặt ở nhiệt độ 90°C (nên sử dụng khăn tắm dùng 1 lần).
Thuốc chứa cồn propylen có thể gây kích ứng da.
Thuốc chứa methyl parahydroxybenzoat, propyl parahydroxybenzoat có thể gây dị ứng đa (có thể gây dị ứng muộn) và đôi khi gây co thắt phế quản.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Không có nghiên cứu phù hợp và kiểm soát tốt trên phụ nữ mang thai. Do đó, chỉ sử dụng hỗn dịch ciclopirox trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích vượt qua nguy cơ với thai nhi.
Nghiên cứu phát triển bào thai sau dùng thuốc đường uống được thực hiện ở chuột nhắt, chuột nhỡ, thỏ và khi. Ciclopirox hoặc ciclopirox olamin được dùng đường uống cho các đối tượng này trong suốt thời kỳ phát triển cơ quan của bào thai. Không ghi nhận bất kỳ độc tính hay gây quá thai ở liều cao ciclopirox 77, 125, 80 va 38,5 mg/kg/ngay tương ứng trên chuột nhắt, chuột nhỡ, thỏ và khi (xấp xỉ 11, 37, 51 và 24 lần liều tối đa khuyến cáo cho người tính theo tỷ lệ diện tích bề mặt cơ thể).
Các nghiên cứu phát triển da bào thai được thực hiện ở chuột nhỡ và thỏ sử dụng ciclopirox olamin hòa tan trong PEG 400. Ciclopirox olamin được bôi tại chỗ trong suốt thời kỳ hình thành các cơ quan của bảo thai. Không ghi nhận bất kỳ độc tính hay gây quá thai ở liều cao ciclopirox 92 mg/kg/ngày và 77 mg/kg/ngày trên chuột nhỡ và thỏ tương ứng (xấp xỉ 27 và 49 liều tối đa khuyến cáo cho người tính theo tỷ lệ điện tích bề mặt cơ thể).
Phụ nữ cho con bú
Không rõ thuốc có thải trừ qua sữa mẹ hay không. Do nhiều thuốc vào được sữa mẹ, nên thận trọng khi dùng hỗn dịch ciclopirox ở phụ nữ cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
8. Tác dụng không mong muốn
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
10. Dược lý
Ciclopirox, một dẫn xuất pyridon, và là thuốc kháng nấm tổng hợp có hoạt phổ rộng. Ciclopirox có tác dụng điệt nấm và bào tử nấm. Tác dụng này liên quan đến ức chế hấp thu (leucin) và ngăn chặn tích lũy các chất nền trong tế bào có vai trò quan trọng trong chuyển hóa và phát triển tế bào nấm, bao gồm cả sự ức chế dòng ion canxi và kali vào tế bào nấm. Ciclopirox tạo phức hợp chelat với cation đa hóa trị (Fe3+, Al3+) và ức chế một số men hoạt động phụ thuộc kim loại, các men này tham gia vào hô hấp tế bào nấm.
Ciclopirox tích tụ trong tế bào và gắn, đôi khi không hồi phục, với nhiều tổ chức khác nhau như lưới nội chất, ribosom, ty thể và thành tế bào. Ciclopirox thâm nhập vào da qua lớp biểu bì, nang lông và tuyến nhờn.
So với các thuốc chống nấm khác, cielopirox có cầu trúc hóa học khác biệt, hoạt phổ rộng, tác dụng kháng viêm mạnh hơn và thâm nhập tốt hơn vào lớp keratin. Phổ tác dụng rộng của thuốc gồm nấm da, nấm men, nấm mốc và nấm hỗn hợp.
Tác dụng kháng viêm của ciclopirox là do ức chế cyclooxygenase và lipoxygenase, và mạnh hơn ketoconazol, fluconazol, miconazol, va naphtyllin.
Ciclopirox tác dụng trên mọi nấm da, nấm men, nấm mốc và nấm hỗn hợp.
Thêm vào đó, ciclopirox tác dụng lên vi khuẩn Gram dương, Gram âm và ức chế Mycoplasma, Trichomonas, Chlamydia không phụ thuộc pH.