Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của VASTAREL MR
Cho một viên nén bao phim.
- Hoạt chất: Trimetazidin dihydrochloride 35mg.
- Tá dược: Calcium hydrogen, phosphat dihydrat, hypromellose, povidon, anhydrous colloidal, glycerol, red iron oxide (F 172), titanium dioxide (E 171), macrogol 6000.
- Hoạt chất: Trimetazidin dihydrochloride 35mg.
- Tá dược: Calcium hydrogen, phosphat dihydrat, hypromellose, povidon, anhydrous colloidal, glycerol, red iron oxide (F 172), titanium dioxide (E 171), macrogol 6000.
2. Công dụng của VASTAREL MR
Chỉ định cho người lớn trong liệu pháp bổ sung/hỗ trợ vào biện pháp trị liệu hiện có để điều trị triệu chứng ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định không được kiểm soát đầy đủ hoặc bệnh nhân không dung nạp với các liệu pháp điều trị đau thắt ngực khác.
3. Liều lượng và cách dùng của VASTAREL MR
Dùng đường uống.
Liễu dùng là một viên 35mg trimetazidine, 2 lần mỗi ngày, dùng cùng bữa ăn.
Lợi ích của việc dùng thuốc cần được đánh giá sau 3 tháng điêu trị, nếu bệnh nhân không đáp ứng với điều trị thì nên dừng trimetazidine.
Các đối tượng đặc biệt
Bệnh nhân suy thận trung bình
Bệnh nhân có mức độ suy thận trung bình (độ thanh thải creatinin [30 - 60] ml/phút): liều dùng khuyến cáo là 1 viên 35mg/ ngày, vào buổi sáng, dùng cùng bữa sáng.
Bệnh nhân cao tuổi
Bệnh nhận cao tuổi có thể có mức độ nhạy
cảm trimetazidine cao hơn bình thường do sự
suy giảm chức năng thận theo tuôi tác. Đối với bệnh nhân suy thận mức độ trung bình (độ thanh thải creatinin [30 — 60] ml/phút).
Liều dùng khuyến cáo là 1 viên 35mg/ ngày,
vào buổi sáng, dùng cùng bữa sáng. Cần thận trọng khi tính toán liều dùng đối với bệnh nhân cao tuổi.
Trẻ em: Mức độ an toàn và hiệu quả của trimetazidine đối với bệnh nhân dưới 18 tuổi chưa được đánh giá. Hiện không có dữ liệu trên đối tượng bệnh nhân này.
Nếu thấy hiệu quả của Vasarel MR quá mạnh
hoặc quá yếu, phải thông bảo cho bác sĩ hoặc được sĩ
Liễu dùng là một viên 35mg trimetazidine, 2 lần mỗi ngày, dùng cùng bữa ăn.
Lợi ích của việc dùng thuốc cần được đánh giá sau 3 tháng điêu trị, nếu bệnh nhân không đáp ứng với điều trị thì nên dừng trimetazidine.
Các đối tượng đặc biệt
Bệnh nhân suy thận trung bình
Bệnh nhân có mức độ suy thận trung bình (độ thanh thải creatinin [30 - 60] ml/phút): liều dùng khuyến cáo là 1 viên 35mg/ ngày, vào buổi sáng, dùng cùng bữa sáng.
Bệnh nhân cao tuổi
Bệnh nhận cao tuổi có thể có mức độ nhạy
cảm trimetazidine cao hơn bình thường do sự
suy giảm chức năng thận theo tuôi tác. Đối với bệnh nhân suy thận mức độ trung bình (độ thanh thải creatinin [30 — 60] ml/phút).
Liều dùng khuyến cáo là 1 viên 35mg/ ngày,
vào buổi sáng, dùng cùng bữa sáng. Cần thận trọng khi tính toán liều dùng đối với bệnh nhân cao tuổi.
Trẻ em: Mức độ an toàn và hiệu quả của trimetazidine đối với bệnh nhân dưới 18 tuổi chưa được đánh giá. Hiện không có dữ liệu trên đối tượng bệnh nhân này.
Nếu thấy hiệu quả của Vasarel MR quá mạnh
hoặc quá yếu, phải thông bảo cho bác sĩ hoặc được sĩ
4. Chống chỉ định khi dùng VASTAREL MR
Không dùng VASTAREL MR, viên bao; phim giải phóng có biến đổi trong trường hợp:
- Quá mẫn đối với thành phần hoạt chất hoặc hoặc bất cứ tá dược nào được liệt kê trong công thức bào chế sản phẩm.
- Bệnh nhân Parkinson, có triệu chứng, Parkinson, run, hội chứng chân không nghỉ và các rối loạn vận động có liên quan khác.
- Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30ml/phút). Nếu còn nghi ngại gì, xin hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
- Quá mẫn đối với thành phần hoạt chất hoặc hoặc bất cứ tá dược nào được liệt kê trong công thức bào chế sản phẩm.
- Bệnh nhân Parkinson, có triệu chứng, Parkinson, run, hội chứng chân không nghỉ và các rối loạn vận động có liên quan khác.
- Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30ml/phút). Nếu còn nghi ngại gì, xin hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
5. Thận trọng khi dùng VASTAREL MR
Cần đặc biệt thận trọng khi dùng VASTAREL MR, viên bao phim giải phóng. có biến đỗi trong các trường hợp:
Hãy báo với bác sĩ hoặc được sĩ trước khi uống Vastarel MR, viên bao phim giải phóng, có biến đổi. Nhìn chung, không khuyên dùng thuốc này trong thời kỳ cho con bú.
Không dùng thuốc này cho bệnh nhân khi đang lên con đau thắt ngực, hoặc không được chỉ định để điều trị khởi trị cơn đau thắt ngực không ổn định. Thuốc này cũng không dùng điều trị nhồi máu cơ tim.
Khi lên cơn đau thắt ngực, hãy báo ngay cho bác sĩ. Có thể cần làm các xét nghiệm và có thể phải thay đổi phác đồ điều trị cho bạn. Trimetazidine có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm triệu chứng Parkinson (run, vận động chậm và khó khăn, tăng trương lực cơ), do đó bệnh nhân, nhất là các bệnh nhân cao tuổi cân được kiểm tra và theo đối thường xuyên. Trong các trường hợp nghi ngờ, bệnh nhân cần được đưa tới các bác sỹ chuyên khoa thần kinh để được kiểm tra thích hợp.
Khi gặp phải các tối loạn vận động như các triệu chứng Parkinson, hội chứng chân bứt rứt, run, đáng đi không vững cần ngay lập tức ngừng sử dụng trimetazidine.
Các trường hợp này ít xảy ra và thường hồi phục sau khi ngừng thuốc. Phần lớn bệnh nhân hồi phục sau khi ngừng thuốc khoảng 4 tháng. Nếu các triệu chứng Parkinson tiếp tục xảy ra quả 4 tháng sau khi dừng thuốc, cần trao đổi lại với các bác sĩ chuyên khoa thân kinh.
Có thể gặp biểu hiện ngã, dáng đi không vững, hoặc tụt huyết áp, đặc biệt ở các bệnh nhân đang dùng các thuốc trị tăng huyết áp. Cần thận trong khi kê đơn trimetazidine cho đối tượng bệnh nhân có mức độ nhạy cảm cao như:
- Bệnh nhân suy thận mức độ trung bình
- Bệnh nhân trên 75 tuổi.
Hãy báo với bác sĩ hoặc được sĩ trước khi uống Vastarel MR, viên bao phim giải phóng, có biến đổi. Nhìn chung, không khuyên dùng thuốc này trong thời kỳ cho con bú.
Không dùng thuốc này cho bệnh nhân khi đang lên con đau thắt ngực, hoặc không được chỉ định để điều trị khởi trị cơn đau thắt ngực không ổn định. Thuốc này cũng không dùng điều trị nhồi máu cơ tim.
Khi lên cơn đau thắt ngực, hãy báo ngay cho bác sĩ. Có thể cần làm các xét nghiệm và có thể phải thay đổi phác đồ điều trị cho bạn. Trimetazidine có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm triệu chứng Parkinson (run, vận động chậm và khó khăn, tăng trương lực cơ), do đó bệnh nhân, nhất là các bệnh nhân cao tuổi cân được kiểm tra và theo đối thường xuyên. Trong các trường hợp nghi ngờ, bệnh nhân cần được đưa tới các bác sỹ chuyên khoa thần kinh để được kiểm tra thích hợp.
Khi gặp phải các tối loạn vận động như các triệu chứng Parkinson, hội chứng chân bứt rứt, run, đáng đi không vững cần ngay lập tức ngừng sử dụng trimetazidine.
Các trường hợp này ít xảy ra và thường hồi phục sau khi ngừng thuốc. Phần lớn bệnh nhân hồi phục sau khi ngừng thuốc khoảng 4 tháng. Nếu các triệu chứng Parkinson tiếp tục xảy ra quả 4 tháng sau khi dừng thuốc, cần trao đổi lại với các bác sĩ chuyên khoa thân kinh.
Có thể gặp biểu hiện ngã, dáng đi không vững, hoặc tụt huyết áp, đặc biệt ở các bệnh nhân đang dùng các thuốc trị tăng huyết áp. Cần thận trong khi kê đơn trimetazidine cho đối tượng bệnh nhân có mức độ nhạy cảm cao như:
- Bệnh nhân suy thận mức độ trung bình
- Bệnh nhân trên 75 tuổi.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Có thai
Tốt hơn là không nên dùng thuốc này khi mang thai. Nếu bạn phát hiện ra mình mang thai khi đang dùng thuốc, hãy hỏiý kiến bác sĩ vì chỉ có bác sĩ mới đánh giác duge si thiết có nên tục dùng thuốc này cho bạn không.
Cho con bú
Hiện không có dữ liệu về sự bài tiết của thuốc qua sữa mẹ, không nên cho con bú trong thời gian điều trị. Phải hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trưóc khi dùng bất kỳ thuốc nào.
Tốt hơn là không nên dùng thuốc này khi mang thai. Nếu bạn phát hiện ra mình mang thai khi đang dùng thuốc, hãy hỏiý kiến bác sĩ vì chỉ có bác sĩ mới đánh giác duge si thiết có nên tục dùng thuốc này cho bạn không.
Cho con bú
Hiện không có dữ liệu về sự bài tiết của thuốc qua sữa mẹ, không nên cho con bú trong thời gian điều trị. Phải hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trưóc khi dùng bất kỳ thuốc nào.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Trimetazidine có thể gây triệu chứng chóng mặt và lơ mơ: do đó có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Rối loạn hệ thần kinh
Phổ biến: Chóng mặt, đau đầu
Chưa rõ: Các triệu chứng Parkinson (run, mất vận động, tăng trương lực cơ), tư thế đi không vững, hội chứng chân không nghỉ, những rối loạn vận động khác có liên quan, thường hồi phục sau khi ngừng điều trị.
Rối loạn tim
Hiếm gặp: Đánh trống ngực, ngoại tâm thu, nhịp tim nhanh
Rối loạn mạch
Hiếm gặp: Hạ huyết áp động mạch, hạ huyết áp tư thế có thể liên quan đến ốm mệt, chóng mặt hoặc ngã, đặc biệt ở các bệnh nhân đang điều trị với thuốc chống tăng huyết áp, đỏ bừng
Rối loạn hệ tiêu hóa
Phổ biến: Đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, buồn nôn và nôn
Chưa rõ: Táo bón
Rối loạn da và mô dưới da
Phổ biến: Phát ban, ngứa, nổi mề đay
Chưa rõ: Ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP), phù mạch
Rối loạn chung và tại vị trí đưa thuốc
Phổ biến: Suy nhược
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Chưa rõ: Mất bạch cầu hạt, Giảm tiểu cầu, Ban xuất huyết giảm tiểu cầu
Rối loạn gan mật
Chưa rõ: Viêm gan
Phổ biến: Chóng mặt, đau đầu
Chưa rõ: Các triệu chứng Parkinson (run, mất vận động, tăng trương lực cơ), tư thế đi không vững, hội chứng chân không nghỉ, những rối loạn vận động khác có liên quan, thường hồi phục sau khi ngừng điều trị.
Rối loạn tim
Hiếm gặp: Đánh trống ngực, ngoại tâm thu, nhịp tim nhanh
Rối loạn mạch
Hiếm gặp: Hạ huyết áp động mạch, hạ huyết áp tư thế có thể liên quan đến ốm mệt, chóng mặt hoặc ngã, đặc biệt ở các bệnh nhân đang điều trị với thuốc chống tăng huyết áp, đỏ bừng
Rối loạn hệ tiêu hóa
Phổ biến: Đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, buồn nôn và nôn
Chưa rõ: Táo bón
Rối loạn da và mô dưới da
Phổ biến: Phát ban, ngứa, nổi mề đay
Chưa rõ: Ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP), phù mạch
Rối loạn chung và tại vị trí đưa thuốc
Phổ biến: Suy nhược
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Chưa rõ: Mất bạch cầu hạt, Giảm tiểu cầu, Ban xuất huyết giảm tiểu cầu
Rối loạn gan mật
Chưa rõ: Viêm gan
9. Tương tác với các thuốc khác
Để tránh các tương tác thuốc có thể xảy ra giữa các thuốc, cần phải thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn hiện đang được điều trị bất cứ một thuốc nào khác.
10. Dược lý
Nhóm dược lý: Thuốc tim mạch khác, tác dụng chống đau thắt ngực.
Mã ATC: C0EB15 (C: hệ tim mạch)
Cơ chế tác dụng:
Bằng cách bảo tồn năng lượng chuyển hóa trong các tế bào thiếu oxy hoặc thiếu máu, trimetazidin ngăn cản sự giảm mức ATP nội bào, do đó đảm bảo chức năng hợp lý của bơm ion và kênh K/Na xuyên màng trong khi vẫn duy trì cân bằng nội mô tế bào.
Trimetazidin ức chế quá trình bêta oxy hóa các acid béo bằng cách ức chế các enzyme long-chain 3 ketoacyl - CoA thiolase, làm thúc đẩy oxy hóa glucose, ở tế bào thiếu máu cục bộ, năng lượng thu được trong quá trình oxy hóa glucose yêu cầu tiêu thụ ít oxy hơn quá trình β-oxy hóa. Khả năng oxy hóa glucose sẽ giúp tối ưu các quá trình năng lượng tế bào, do đó duy trì được chuyển hóa năng lượng thích hợp trong thời gian thiếu máu.
Tác dụng dược lực học:
Ở những bệnh nhân thiếu máu cục bộ, trimetazidin hoạt động như một chất chuyển hóa, giúp bảo tồn mức năng lượng phosphate cao nội bào trong tế bào cơ tim. Trimetazidin có tác dụng chống thiếu máu cục bộ nhưng không ảnh hưởng đến huyết động.
Mã ATC: C0EB15 (C: hệ tim mạch)
Cơ chế tác dụng:
Bằng cách bảo tồn năng lượng chuyển hóa trong các tế bào thiếu oxy hoặc thiếu máu, trimetazidin ngăn cản sự giảm mức ATP nội bào, do đó đảm bảo chức năng hợp lý của bơm ion và kênh K/Na xuyên màng trong khi vẫn duy trì cân bằng nội mô tế bào.
Trimetazidin ức chế quá trình bêta oxy hóa các acid béo bằng cách ức chế các enzyme long-chain 3 ketoacyl - CoA thiolase, làm thúc đẩy oxy hóa glucose, ở tế bào thiếu máu cục bộ, năng lượng thu được trong quá trình oxy hóa glucose yêu cầu tiêu thụ ít oxy hơn quá trình β-oxy hóa. Khả năng oxy hóa glucose sẽ giúp tối ưu các quá trình năng lượng tế bào, do đó duy trì được chuyển hóa năng lượng thích hợp trong thời gian thiếu máu.
Tác dụng dược lực học:
Ở những bệnh nhân thiếu máu cục bộ, trimetazidin hoạt động như một chất chuyển hóa, giúp bảo tồn mức năng lượng phosphate cao nội bào trong tế bào cơ tim. Trimetazidin có tác dụng chống thiếu máu cục bộ nhưng không ảnh hưởng đến huyết động.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Phải hỏi ý kiến bác sĩ hoặc được sĩ ngay.
12. Bảo quản
Để thuốc xa tầm tay và tầm với của trẻ em.
Không dùng thuốc đã quá hạn in trên hộp.
Thuốc này không được vứt vào nước thải và
rác thải sinh hoạt. Hãy hỏi dược sĩ cách vứt bỏ
thuốc nếu không dùng đến. Những biện pháp
này sẽ giúp bảo vệ môi trường.
Điều kiện bảo quản: dưới 30°C.
Không dùng thuốc đã quá hạn in trên hộp.
Thuốc này không được vứt vào nước thải và
rác thải sinh hoạt. Hãy hỏi dược sĩ cách vứt bỏ
thuốc nếu không dùng đến. Những biện pháp
này sẽ giúp bảo vệ môi trường.
Điều kiện bảo quản: dưới 30°C.