Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Gynoflor
Hoạt chất: Mỗi viên đặt âm đạo chứa 100 triệu Lactobacillus acidophilus sống và 0,03mg Estriol.
Tá dược: Lactose monohydrate, Dinatri phosphat khan, Cellulose vi tinh thể, tinh bột natri glycolat, Magiê stearat.
Tá dược: Lactose monohydrate, Dinatri phosphat khan, Cellulose vi tinh thể, tinh bột natri glycolat, Magiê stearat.
2. Công dụng của Gynoflor
- Phục hồi vi khuẩn Lactobacillus sau khi điều trị tại chỗ và/hoặc toàn thân bằng các thuốc chống nhiễm khuẩn hoặc hóa liệu pháp.
- Viêm teo âm đạo do thiếu hụt estrogen trong thời kỳ mãn kính và sau mãn kinh, hoặc khi điều trị kết hợp với liệu pháp thay thế hormon toàn thân.
- Tiết dịch âm đạo không rõ nguyên nhân hoặc các trường hợp bệnh âm đạo do vi khuẩn và bệnh nấm Candida âm đạo từ nhẹ đến trung bình, trường hợp mà không nhất thiết phải sử dụng liệu pháp kháng khuẩn.
Một chỉ định thêm có thể áp dụng là điều trị dự phòng các nhiễm khuẩn âm đạo tái phát.
- Viêm teo âm đạo do thiếu hụt estrogen trong thời kỳ mãn kính và sau mãn kinh, hoặc khi điều trị kết hợp với liệu pháp thay thế hormon toàn thân.
- Tiết dịch âm đạo không rõ nguyên nhân hoặc các trường hợp bệnh âm đạo do vi khuẩn và bệnh nấm Candida âm đạo từ nhẹ đến trung bình, trường hợp mà không nhất thiết phải sử dụng liệu pháp kháng khuẩn.
Một chỉ định thêm có thể áp dụng là điều trị dự phòng các nhiễm khuẩn âm đạo tái phát.
3. Liều lượng và cách dùng của Gynoflor
Điều trị phục hồi vi khuẩn Lactobacillus, tiết dịch âm đạo không rõ nguyên nhân, các trường hợp nhiễm khuẩn âm đạo từ nhẹ đến trung bình: 1 - 2 viên đặt âm đạo/ngày trong 6 - 12 ngày, viên đặt âm đạo nên được đưa sâu vào âm đạo vào buổi tối trước khi đi ngủ. Tốt nhất là thực hiện ở tư thế nằm với cẳng chân hơi gập lại. Việc điều trị nên ngừng khi đang có kinh nguyệt và sau đó tiếp tục trở lại
Viêm teo âm đạo: trong trường hợp viêm teo âm đạo, liều dùng là 1 viên đặt âm đạo/ngày trong 6 - 12 ngày, sau đó dùng liều duy trì 1 viên đặt âm đạo 1 -2 ngày/tuần.
Viêm teo âm đạo: trong trường hợp viêm teo âm đạo, liều dùng là 1 viên đặt âm đạo/ngày trong 6 - 12 ngày, sau đó dùng liều duy trì 1 viên đặt âm đạo 1 -2 ngày/tuần.
4. Chống chỉ định khi dùng Gynoflor
- Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào của tá dược.
Những thay đổi ác tính (khối u phụ thuộc estrogen) ở vú, tử cung hoặc âm đạo.
- Viêm nội mạc tử cung (nghi ngờ hoặc rõ rệt).
- Xuất huyết âm đạo không rõ nguyên nhân.
- Những thiếu nữ chưa đạt được sự trưởng thành về sinh dục không nên dùng chế phẩm này.
Những thay đổi ác tính (khối u phụ thuộc estrogen) ở vú, tử cung hoặc âm đạo.
- Viêm nội mạc tử cung (nghi ngờ hoặc rõ rệt).
- Xuất huyết âm đạo không rõ nguyên nhân.
- Những thiếu nữ chưa đạt được sự trưởng thành về sinh dục không nên dùng chế phẩm này.
5. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Gynotlor có thể dùng trong khi có thai và cho con bú.
Tuy nhiên, cũng như với các thuốc nói chung, cần thận trọng khi kê đơn Gynoflor cho phụ nữ có thai trong ba tháng đầu.
Các dữ liệu trên một số lượng nhỏ người có thai (54) cho thấy không có tác dụng phụ nào của estriol và Lactobacillus acidophilus trên phụ nữ có thai hoặc trên sức khỏe của thai nhi và trẻ sơ sinh. Hơn nữa, Gynoflor đã dược dùng trên 15 năm mà không có tác dụng phụ rõ ràng.
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy các tác dụng có hại của estriol trên bào thai đực. Tuy nhiên, estriol là một hormon sinh dục đặc hiệu đối với người và không tìm thấy được trong các loài có vú khác. Vì vậy, các dữ liệu về độc tính từ các nghiên cứu ở động vật được sử dụng giới hạn và không thể được suy ra ở trên người.
Gynoflor chứa estriol chỉ với liều rất thấp. Đã ghi nhận ở phụ nữ không có thai sau khi dùng Gynoflor lần đầu, nồng độ estriol trong huyết tương tăng lên tạm thời, trong khi ở lần dùng thứ 12 không ghi nhận sự tăng nào. Sau khi dùng lặp lại, nồng độ của estriol trong huyết tương trong mức bình thường ở các phụ nữ sau kỳ mãn kinh.
Hơn nữa, nồng độ estriol trong huyết tương của người mẹ có thai tăng lên khoảng 1000 lần so với phụ nữ không có thai.
Tuy nhiên, cũng như với các thuốc nói chung, cần thận trọng khi kê đơn Gynoflor cho phụ nữ có thai trong ba tháng đầu.
Các dữ liệu trên một số lượng nhỏ người có thai (54) cho thấy không có tác dụng phụ nào của estriol và Lactobacillus acidophilus trên phụ nữ có thai hoặc trên sức khỏe của thai nhi và trẻ sơ sinh. Hơn nữa, Gynoflor đã dược dùng trên 15 năm mà không có tác dụng phụ rõ ràng.
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy các tác dụng có hại của estriol trên bào thai đực. Tuy nhiên, estriol là một hormon sinh dục đặc hiệu đối với người và không tìm thấy được trong các loài có vú khác. Vì vậy, các dữ liệu về độc tính từ các nghiên cứu ở động vật được sử dụng giới hạn và không thể được suy ra ở trên người.
Gynoflor chứa estriol chỉ với liều rất thấp. Đã ghi nhận ở phụ nữ không có thai sau khi dùng Gynoflor lần đầu, nồng độ estriol trong huyết tương tăng lên tạm thời, trong khi ở lần dùng thứ 12 không ghi nhận sự tăng nào. Sau khi dùng lặp lại, nồng độ của estriol trong huyết tương trong mức bình thường ở các phụ nữ sau kỳ mãn kinh.
Hơn nữa, nồng độ estriol trong huyết tương của người mẹ có thai tăng lên khoảng 1000 lần so với phụ nữ không có thai.
6. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng
7. Tác dụng không mong muốn
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ đặt thuốc
Ngứa hoặc nóng rát nhẹ (1,6%) có thể gặp ngay sau khi đặt Gynoflor. Trong hiếm trường hợp, các phản ứng không dung nạp như đỏ, ngứa đã được báo cáo. Đã ghi nhận một trường hợp dị ứng với Lactobacillus lyophilisate chứa trong Gynoflor.
Nếu uống nhầm Gynoflor, không có khả năng xảy ra tác dụng phụ nào.
Bệnh nhân nên thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Ngứa hoặc nóng rát nhẹ (1,6%) có thể gặp ngay sau khi đặt Gynoflor. Trong hiếm trường hợp, các phản ứng không dung nạp như đỏ, ngứa đã được báo cáo. Đã ghi nhận một trường hợp dị ứng với Lactobacillus lyophilisate chứa trong Gynoflor.
Nếu uống nhầm Gynoflor, không có khả năng xảy ra tác dụng phụ nào.
Bệnh nhân nên thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác với các thuốc khác
Lactobacillus acidophilus nhạy cảm với các thuốc chống nhiễm khuẩn khác nhau (tại chỗ hoặc toàn thân). Điều trị đồng thời với các thuốc này có thể dẫn đến giảm hiệu quả của Gynoflor.
Bệnh nhân nên thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu đang dùng hoặc mới đây đã dùng bất kỳ thuốc nào khác, ngay cả thuốc không phải kê đơn.
Bệnh nhân nên thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu đang dùng hoặc mới đây đã dùng bất kỳ thuốc nào khác, ngay cả thuốc không phải kê đơn.
9. Dược lý
Nhóm dược học điều trị: Thuốc chống nhiễm khuẩn và sát khuẩn dùng trong phụ khoa.
Mã ATC: G01AX99
Lactobacillus acidophilus là một trong những vi sinh vật chính của vi khuẩn âm đạo ở phụ nữ khỏe mạnh. Các Lactobacillus là những vi khuẩn không lây bệnh và có chức năng bảo vệ ở âm đạo. Chúng làm lên men glycogen dự trữ ở biểu mô âm đạo thành acid lactic. Môi trường acid được tạo thành (pH 3,8 - 4,5) đưa đến điều kiện không thuận lợi cho việc chiếm chỗ và phát triển của các vi sinh vật gây bệnh và đem lại môi trường tối ưu cho sự tăng sinh các lactobacillus.
Ngoài acid lactic, các lactobaclilus còn tạo ra hydrogen peroxide và bacteriocin là những chất cũng ức chế sự phát triển của các vi sinh vật gây bệnh.
Estriol là một hormon có tác dụng giống estrogen nội sinh, có tác dụng đặc hiệu trên âm đạo, nhưng không tác dụng trên niêm mạc tử cung. Mục đích của estriol trong Gynoflor là để đảm bảo sự tăng sinh và trưởng thành của biểu mô âm đạo. Biểu mô âm đạo tăng sinh và trưởng thành tác động như một hàng rào tự nhiên và dự trữ glycogen - một cơ chất dinh dưỡng cho các lactobacilus. Trong trường hợp rối loạn hormon, thường gặp ở người cao tuổi, biểu mô âm đạo bị rối loạn và hàm lượng glycogen bị giảm. Nhiễm khuẩn âm đạo cũng có thể dẫn đến tổn thương biểu mô âm đạo.
Estriol ngoại sinh, ngay cả với liều rất thấp chứa trong Gynoflor, cũng làm cải thiện sự tăng sinh và trưởng thành của biểu mô âm đạo, vì vậy tạo điều kiện tối ưu cho sự phục hồi vi khuẩn lactobacillus âm đạo.
Sự rối loạn hoặc đào thải vi khuẩn âm đạo sinh lý có thể xảy ra chủ yếu là hậu quả của việc điều trị các thuốc chống nhiễm khuẩn tại chỗ hoặc toàn thân, bệnh toàn thân nặng, các biện pháp vệ sinh không đúng và nhiễm khuẩn âm đạo. Trong một môi trường âm đạo không sinh lý, các lactobacillus bị giảm về số lượng hoặc thậm chí không có, và chức năng bảo vệ của chúng không còn được bảo đảm nữa.
Khái niệm điều trị của Gynoflor dựa trên sự phục hồi vi khuẩn âm đạo thông qua các lactobacillus ngoại sinh, sự tăng sinh và trưởng thành của biểu mộ âm đạo được cải thiện do estriol ngoại sinh, dẫn đến tái thiết lập cân bằng sinh lý của vi khuẩn âm đạo và biểu mô âm đạo.
Lactobacillus acidophilus và estriol phát huy tác dụng của chúng tại chỗ trong âm đạo.
Lactose được dùng trong việc sản xuất viên đặt âm đạo cũng có thể được làm lên men thành acid lactic nhờ các lactobacillus. Sự sinh sản các lactobacillus và sự chiếm giữ trở lại ở âm đạo bởi những vi khuẩn này bắt đầu sau khi dùng chế phẩm này lần đầu tiên.
Mã ATC: G01AX99
Lactobacillus acidophilus là một trong những vi sinh vật chính của vi khuẩn âm đạo ở phụ nữ khỏe mạnh. Các Lactobacillus là những vi khuẩn không lây bệnh và có chức năng bảo vệ ở âm đạo. Chúng làm lên men glycogen dự trữ ở biểu mô âm đạo thành acid lactic. Môi trường acid được tạo thành (pH 3,8 - 4,5) đưa đến điều kiện không thuận lợi cho việc chiếm chỗ và phát triển của các vi sinh vật gây bệnh và đem lại môi trường tối ưu cho sự tăng sinh các lactobacillus.
Ngoài acid lactic, các lactobaclilus còn tạo ra hydrogen peroxide và bacteriocin là những chất cũng ức chế sự phát triển của các vi sinh vật gây bệnh.
Estriol là một hormon có tác dụng giống estrogen nội sinh, có tác dụng đặc hiệu trên âm đạo, nhưng không tác dụng trên niêm mạc tử cung. Mục đích của estriol trong Gynoflor là để đảm bảo sự tăng sinh và trưởng thành của biểu mô âm đạo. Biểu mô âm đạo tăng sinh và trưởng thành tác động như một hàng rào tự nhiên và dự trữ glycogen - một cơ chất dinh dưỡng cho các lactobacilus. Trong trường hợp rối loạn hormon, thường gặp ở người cao tuổi, biểu mô âm đạo bị rối loạn và hàm lượng glycogen bị giảm. Nhiễm khuẩn âm đạo cũng có thể dẫn đến tổn thương biểu mô âm đạo.
Estriol ngoại sinh, ngay cả với liều rất thấp chứa trong Gynoflor, cũng làm cải thiện sự tăng sinh và trưởng thành của biểu mô âm đạo, vì vậy tạo điều kiện tối ưu cho sự phục hồi vi khuẩn lactobacillus âm đạo.
Sự rối loạn hoặc đào thải vi khuẩn âm đạo sinh lý có thể xảy ra chủ yếu là hậu quả của việc điều trị các thuốc chống nhiễm khuẩn tại chỗ hoặc toàn thân, bệnh toàn thân nặng, các biện pháp vệ sinh không đúng và nhiễm khuẩn âm đạo. Trong một môi trường âm đạo không sinh lý, các lactobacillus bị giảm về số lượng hoặc thậm chí không có, và chức năng bảo vệ của chúng không còn được bảo đảm nữa.
Khái niệm điều trị của Gynoflor dựa trên sự phục hồi vi khuẩn âm đạo thông qua các lactobacillus ngoại sinh, sự tăng sinh và trưởng thành của biểu mộ âm đạo được cải thiện do estriol ngoại sinh, dẫn đến tái thiết lập cân bằng sinh lý của vi khuẩn âm đạo và biểu mô âm đạo.
Lactobacillus acidophilus và estriol phát huy tác dụng của chúng tại chỗ trong âm đạo.
Lactose được dùng trong việc sản xuất viên đặt âm đạo cũng có thể được làm lên men thành acid lactic nhờ các lactobacillus. Sự sinh sản các lactobacillus và sự chiếm giữ trở lại ở âm đạo bởi những vi khuẩn này bắt đầu sau khi dùng chế phẩm này lần đầu tiên.
10. Quá liều và xử trí quá liều
Chưa có trường hợp quá liều nào được báo cáo. Các phản ứng phụ do quá liều không có khả năng xảy ra.
11. Bảo quản
Bảo quản trong tủ lạnh (2°C - 8°C).
Giữ Gynoflor ở nhiệt độ phòng trong thời gian 1 - 2 tuần điều trị không làm ảnh hưởng đến hiệu quả của thuốc.
Giữ Gynoflor ở nhiệt độ phòng trong thời gian 1 - 2 tuần điều trị không làm ảnh hưởng đến hiệu quả của thuốc.