lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc kháng sinh SADACLIN (Clindamycin 300mg) hộp 100 viên

Thuốc kháng sinh SADACLIN (Clindamycin 300mg) hộp 100 viên

Danh mục:Thuốc kháng sinh
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Clindamycin
Dạng bào chế:Viên nang cứng
Thương hiệu:Pymepharco
Số đăng ký:VN-20503-17
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Chọn địa chỉ giao thuốc để xem nhà thuốc gần nhất
Giao đến

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của SADACLIN (Clindamycin 300mg)

Clindamycin (dưới dạng clindamycin HCl): 300mg.
Tá dược vừa đủ.

2. Công dụng của SADACLIN (Clindamycin 300mg)

Thuốc được chỉ định điều trị những bệnh nhiễm vi khuẩn nhạy cảm với clindamycin như Bateroidesfragilis và Staphylococcus aureus, và đặc biệt điều trị những người bệnh bị dị ứng với penicilin. Clindamycin được dùng trong những trường hợp sau:
Phòng ngừa viêm màng trong tim hoặc nhiễm khuẩn do cấy ghép phẫu thuật cho những người bệnh dị ứng với penicilin hoặc những người đã điều trị lâu bằng penicilin.
Viêm phổi sặc và áp xe phổi, nhiễm khuẩn đường hô hấp nặng do các vi khuẩn kỵ khí, Streptococcus, Staphylococcus và Pneumococcus.
Nhiễm khuẩn trong ổ bụng như viêm phúc mạc và áp xe trong ổ bụng.
Nhiễm khuẩn vết thương mưng mủ (phẫu thuật hoặc chấn thương).
Nhiễm khuẩn máu.
Sốt sản (đường sinh dục), nhiễm khuẩn nặng vùng chậu hông và đường sinh dục nữ như: viêm màng trong tử cung, áp xe vòi trứng không do lậu cầu, viêm tế bào chậu hông, nhiễm khuẩn băng quấn ở âm đạo sau khi phẫu thuật do vi khuẩn kỵ khí.
Chấn thương xuyên mắt.
Trứng cá do vi khuẩn đã kháng lại các kháng sinh khác.
Hoại thư sinh hơi.
- Điều trị dự phòng viêm màng trong tim trên bệnh nhân nhạy cảm/dị ứng với các kháng sinh penicillin.
- Trên in vitro, những vi khuẩn nhạy cảm với clindamycin gồm: B. melaninogenlcus, B. disiens, B. bivius, Peptostreptococcus spp., G. vaginalis, M, mulleris, M. curtisil và Mycoplasma hominis.

3. Liều lượng và cách dùng của SADACLIN (Clindamycin 300mg)

Cách dùng: Thuốc dùng bằng đường uống.
Liều dùng: Liều thường dùng:
Người lớn: Thuốc uống được sử dụng với liều 150 - 300mg clindamycin, 6 giờ một lần; liều 450mg, 6 giờ một lần nếu nhiễm khuẩn nặng. Liều tối đa 1,8g/ngày.
Trẻ em:
Trẻ em ≥ 30kg thể trọng (trẻ có thể nuốt được viên nang cứng): 15 - 20mg/kg/ngày, chia 3 - 4 lần.
Trẻ <30kg: Thuốc này không phù hợp dùng cho trẻ em dưới 30kg thể trọng.
Liều điều trị một số bệnh cụ thể:
Trẻ em ≥ 30kg thể trọng (trẻ có thể nuốt được viên nang cứng):
Viêm miệng hầu: 15 - 20mg/kg/ngày, chia 3 - 4 liều bằng nhau.
Dự phòng viêm màng trong tim: 20mg/kg, trước khi phẫu thuật 30 – 60 phút.
Người lớn:
Viêm miệng hầu: 150- 450mg/lần, cách 6 giờ/lần, trong 7 ngày, tối đa 1,8g/ngày.
Dự phòng viêm màng trong tim: 600mg, uống 30 -60 phút trước khi làm thủ thuật.
Dự phòng nhiễm khuẩn huyết ở người thay khớp gối phải trải qua phẫu thuật răng: Uống 600mg 1 giờ trước khi làm phẫu thuật.
Nhiễm Toxoplasma: Uống 600mg/lần, cách 6 giờ/lần, phối hợp với pyrimethamin và acidfolinic.
Sốt sản (nhiễm trùng đường sinh dục): Đối với sản phụ không có biểu hiện lâm sàng nhưng sốt kéo dài hơn 48 giờ: Uống 300mg, cách 8 giờ/lần (nếu do Myeoplasma) cho đến khi hết sốt.
Người suy thận và suy gan: Nên giảm liều clindamycin đối với người bệnh suy gan hoặc suy thận nặng, không cần thiết điều chỉnh giảm liều nếu suy thận nhẹ đến vừa và bệnh gan.
Thời gian điều trị: Thời gian điều trị với clindamycin tùy thuộc vào loại bệnh nhiễm khuẩn và mức độ nặng nhẹ của bệnh.
Trong các nhiễm khuẩn do các Streptococcus tan máu beta nhóm A, điều trị clindamycin phải tiếp tục ít nhất 10 ngày.
Trong các nhiễm khuẩn nặng như viêm màng trong tim hoặc viêm xương tủy, phải điều trị ít nhất là 6 tuần.

4. Chống chỉ định khi dùng SADACLIN (Clindamycin 300mg)

Thuốc Clindamycin EG 300 mg chống chỉ định trong trường hợp bệnh nhân mẫn cảm với clindamycin, lincomycin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

5. Thận trọng khi dùng SADACLIN (Clindamycin 300mg)

Vì có nguy cơ cao gây viêm đại tràng giả mạc, nên clindamycin không phải là thuốc được lựa chọn đầu tiên.
Nếu người bệnh bị tiêu chảy liên tục trong quá trình dùng clindamycin nên ngừng dùng thuốc hoặc chỉ tiếp tục dùng nếu có sự theo dõi người bệnh chặt chẽ và có những liệu pháp điều trị phù hợp tiếp theo.
Phải thận trọng đối với người có bệnh đường tiêu hóa hoặc có tiền sử viêm đại tràng. Người bệnh cao tuổi nhạy cảm đặc biệt với thuốc, cần theo dõi cần thận nhu động ruột và bệnh tiêu chảy).
Clindamycin tích lũy ở những người bệnh suy gan nặng, do đó phải điều chỉnh liều dùng; nếu sử dụng trong thời gian dài, cần theo dõi định kỳ chức năng gan, thận và công thức tế bào máu.
Dùng clindamycin có thể làm các vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc phát triển quá mức. Nhất thiết phải theo dõi người bệnh và làm kháng sinh đồ thường xuyên để có biện pháp điều trị thích hop. Clindamycin cần sử dụng thận trọng cho người bị suy thận và suy gan nặng, khi dùng liều cao cho những người bệnh này cần theo dõi nồng độ clindamycin trong huyết thanh.
Trẻ em dưới 16 tuổi khi dùng thuốc cần thường xuyên theo dõi chức năng của các cơ quan trong cơ thể.
Không nên dùng thuốc để điều trị nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương.
Clindamycin dung nạp kém ở bệnh nhân AIDS.
Clindamycin khong an toàn cho người bệnh bị rỗi loạn chuyển hóa porphyrin, tránh dùng cho người bị rồi loạn chuyển hóa porphyrin cấp tính.
Thận trọng với các bệnh nhân có rỗi loạn chuyển hóa liên quan đến lactose.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai: Chỉ dùng clindamycin khi thật cần thiết.
Phụ nữ đang cho con bú: Clindamycin bài tiết vào sữa mẹ (khoảng 0,7 - 3,8 microgam/ml), vì vậy nên tránh cho con bú trong thời gian điều trị thuốc.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc không ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.

8. Tác dụng không mong muốn

Thường gặp, ADR >1/100
- Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Viêm đại tràng giả mạc.
- Máu và hệ bạch huyết: Tăng bạch cầu ưa eosin.
- Hệ tiêu hóa: Tiêu chảy.
- Da: Ban sần.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Hệ thần kinh: Rối loạn vị giác.
- Hệ tiêu hóa: Đau bụng, buồn nôn, nôn mửa.
- Da: Mày đay
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
- Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Viêm đại tràng do Clostridium difficile, nhiễm khuẩn âm đạo.
- Máu và hệ bạch huyết: Mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu.
- Hệ miễn dịch: Sốc phản vệ, phản ứng dạng phản vệ, phản ứng phản vệ, quá mẫn.
- Hệ tiêu hóa: Viêm thực quản, loét thực quản, vàng da.
- Da: Hồng ban da dạng, ngứa, hoại tử biểu bì do nhiễm độc (TEN), hội chứng Stevens-Johnson (SJS), phản ứng do thuốc kèm tăng bạch cầu ưa eosin và những triệu chứng toàn thân (DRESS), ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP), phù mạch, viêm da tróc vảy, viêm da bọng nước, ban dạng sồi.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
- Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

9. Tương tác với các thuốc khác

- Tác dụng đối kháng giữa clindamycin và erythromycin đã được quan sát thấy trong nghiên cứu in vitro. Do có ý nghĩa đáng kể về lâm sàng, không nên dùng 2 thuốc này đồng thời.
- Clindamycin được thấy có đặc tính chẹn thần kinh cơ nên có thể làm tăng tác dụng của các thuốc chẹn thần kinh cơ.
- Clindamycin được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A4 và một phần bởi CYP3A5 tạo ra chất chuyển hóa chính là clindamycin sulfoxid và một phần nhỏ chất chuyển hóa N- desmethylclindamycin. Vì vậy, các chất ức chế CYP3A4 và CYP3A5 có thể làm giảm độ thanh thải clindamycin và các chất cảm ứng các isoenzym này có thể làm tăng độ thanh thải clindamycin, cần theo dõi sự giảm hiệu lực thuốc khi có mặt các chất cảm ứng CYP3A4 mạnh như là rifampicin.
- Các nghiên cứu trên in vitro đã chỉ ra clindamycin không ức chế CYP1A2, CYP2C9, CYP2C19, CYP2E1 hay CYP2D6 và chỉ ức chế CYP3A4 ở mức độ vừa phải. Vì vậy, không chắc chắn là có tương tác quan trọng trên lâm sàng giữa clindamycin và các thuốc được chuyển hóa bởi các enzym này khi dùng đồng thời.
- Thời gian đông máu tăng trong các xét nghiệm đông máu (PT/INR) và/hoặc chảy máu đã được báo cáo ở các bệnh nhân được điều trị bằng clindamycin kết hợp với một thuốc chống đông kháng vitamin K (ví dụ như warfarin, acenocoumarol và fluindion). Vì vậy, cần tiến hành định kỳ các xét nghiệm đông máu & những bệnh nhân được điều trị bằng các thuốc chống đông kháng vitamin K.

10. Dược lý

Clindamycin là một kháng sinh lincosamld ức chế sự tổng hợp protein vi khuẩn. Thuốc gắn kết với tiểu đơn vị ribosom 50S và tác động lên cả quá trình tổng hợp ribosom và quá trình dịch mã. Mặc dù clindamycin phosphat bất hoạt trong thử nghiệm in vitro, sự thủy phân nhanh chóng trên in vivo chuyển đổi hợp chất này thành clindamycin có hoạt tính kháng khuẩn, ở các liều thường dùng, clindamycin biểu hiện hoạt tính kìm khuẩn trên in vitro.
Tác dụng dược lực
Hiệu lực của thuốc liên quan đến khoảng thời gian có nồng độ thuốc cao hơn nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) đối với tác nhân gây bệnh (%T/MIC).
Kháng thuốc
Kháng clindamycin thông thường nhất là do các đột biến ở vị trí gắn kháng sinh của rRNA hoặc methyl hóa các nucleotid cụ thể trong RNA 23S của tiểu đơn vị ribosom 50S. Những đột biến này có thể xác định sự kháng thuốc chéo trên in vitro với các macrolid và streptogramins B (kiểu hình MLSB). Đôi khi kháng thuốc xảy ra do các đột biến thay thế trong protein ribosom. Kháng clindamycin có thể bị cảm ứng bởi các macrolid trong các chủng vi khuẩn phân lập kháng macrolid. Kháng thuốc cảm ứng có thể đuợc chứng minh với một xét nghiệm cấy đĩa (xét nghiệm D-zone) hoặc trong môi trường broth. Các cơ chế xuất hiện kháng thuốc ít gặp hơn liên quan đến sự biến đổi của kháng sinh và hệ thống bơm đẩy thuốc chủ động. Có sự kháng chéo hoàn toàn giữa clindamycin và lincomycin. Cũng như với nhiều kháng sinh khác, tỷ lệ kháng thuốc khác nhau giữa các chủng vi khuẩn và vùng địa lý. Tỷ lệ kháng clindamycin cao hơn trong các chủng Staphylococcus kháng methicillin và các chủng Pneumococcus kháng penicillin so với các vi sinh vật khác nhạy cảm với những thuốc này.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Dự kiến là nếu xảy ra quá liều, sẽ quan sát thấy các tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa, bao gồm đau bụng, buồn nôn, nôn và tiêu chảy. Thẩm tách máu và thẩm phân phúc mạc không có hiệu quả trong việc loại bỏ clindamycin trong huyết thanh.

12. Bảo quản

Bảo quản nơi khô, mát. Tránh ánh sáng.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(undefined lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

/5.0