Theo y học cổ truyền
Theo Đông y, Diệp hạ châu có vị ngọt đắng, tính bình, quy vào hai kinh Can, Phế.
Tác dụng: Sát trùng, tiêu độc, tiêu viêm, thông huyết mạch, tán ứ, lợi tiểu.
Người dân thường dùng cây Diệp hạ châu để chữa sản hậu ứ huyết gây đau bụng, đau họng, viêm họng, mụn nhọt, đinh râu, lở ngứa, viêm da, tưa lưỡi ở trẻ em (bôi nước cốt lấy từ cây giã nhuyễn), chàm má (đắp lá đã giã). Ngoài ra, Diệp hạ châu còn dùng trong chữa rắn rết cắn, bệnh gan, sốt với liều lượng không hạn chế.
Theo y học hiện đại
- Trong điều trị viêm gan: Nhiều công trình nghiên cứu của trong nước và cả nước ngoài (Ấn Độ, Nhật Bản…) đã chứng minh công dụng giải độc gan và điều trị bệnh viêm gan, đặc biệt là viêm gan siêu vi B của các hoạt chất có trong Diệp hạ châu. Một số chế phẩm từ Diệp hạ châu cũng đã được phân phối ra thị trường như bột Phyllanthin của nhóm nghiên cứu của Trần Danh Việt, Nguyễn Thượng Dong (Viện Dược Liệu 2001), Hepamarin của nhóm nghiên cứu Lê Võ Định Tường (Học Viện Quân Y 1990 – 1996)...
- Trong điều trị giải độc: Người dân ở Việt Nam, Trung Quốc và Ấn Độ đã dùng Diệp hạ châu để trị các chứng mụn nhọt, lở loét, đinh râu, rắn cắn, ký sinh trùng hệ tiêu hoá. Ở Malaysia, theo kinh nghiệm dân gian, Diệp hạ châu có thể trị các bệnh viêm đường tiết niệu, viêm da, viêm âm đạo, giang mai…
- Trong điều trị bệnh đường tiêu hoá: Diệp hạ châu có khả năng kích thích trung tiện, kích thích ăn ngon. Người Ấn Độ cũng dùng cây thuốc để chữa các bệnh vàng da, viêm gan, táo bón, kiết lỵ, viêm đại tràng và thương hàn. Nhân dân vùng Haiti, Java dùng vị thuốc này trị chứng rối loạn tiêu hóa, đau dạ dày…
- Trong điều trị bệnh đường hô hấp: Người Ấn Độ sử dụng Diệp hạ châu để điều trị các bệnh trên đường hô hấp như ho, lao phổi, viêm phế quản, hen phế quản…
- Trong điều trị giảm đau: Theo nghiên cứu của Kenneth Jones và các nhà nghiên cứu Brazil trên một vài loại Phyllanthus cho thấy, Diệp hạ châu cho tác dụng giảm đau mạnh hơn hoạt chất morphin gấp 3 lần và gấp 4 lần so với indomethacin. Tác dụng này của Diệp hạ châu là do hỗn hợp hoạt chất steroid và ester ethyl (beta sitosterol và stigmasterol), acid gallic.
- Trong tác dụng lợi tiểu: Tại một số nước, Diệp hạ châu đã được dùng để làm thuốc lợi tiểu, trị phù thũng theo kinh nghiệm dân gian. Ngoài ra, một alkaloid trong Diệp hạ châu còn có tác dụng chống co thắt cơ trơn và cơ vân, nên có thể ứng dụng trong điều trị sỏi thận, sỏi mật.
- Trong điều trị tiểu đường: Theo một số nghiên cứu trên Diệp hạ châu vào khoảng những năm 1995, cho thấy tác dụng hạ đường huyết đáng kể khi dùng thuốc trên những bệnh nhân đái tháo đường trong 10 ngày.